nuoi tho co loi nhuan khong

Cách tính tỷ lệ tăng trưởng trong năm như sau: Tỷ lệ tăng trưởng ≈ = Phương pháp 2 Tính tăng trưởng hàng năm của nhiều năm 1 Lấy giá trị đầu. Để tính tốc độ tăng trưởng, bạn cần phải có giá trị đầu. Giá trị đầu là dân số, doanh thu, hoặc bất cứ số liệu mà bạn đang xem xét vào đầu thời kỳ. Năm 2020, lợi nhuận sau thuế của công ty là 9,99 tỷ đồng. Năm 2021, lợi nhuận sau thuế là 103,29 tỷ đồng. Công ty TNHH Phát triển cao su Phước Hòa Kampong Thom được lập và đi vào hoạt động từ đầu năm 2009. Trong 6 năm (từ năm 2009 - 2014), công ty đã thực hiện hoàn thành Thứ năm, 9/10/2014 17:27 (GMT+7) Bỏ vốn vài trăm triệu đồng đầu tư cho quán cà phê, áp dụng nhiều chiêu kinh doanh độc, lạ với hy vọng sớm hút khách, thu lợi nhuận lớn song không ít chủ quán vỡ mộng vì thua lỗ. Anh Nguyễn Bá Hải (28 tuổi, Hải Bối, Đông Anh, Hà Nội) nghỉ Công ty Cổ phần Phát Triển Nhà Thủ Đức (Thuduc House) vừa giải trình biến động lợi nhuận sau thuế năm 2018 so với năm 2017 trước và sau kiểm toán trong đó nhiều số liệu chênh lệch khủng trước và sau kiểm toán. Chiến lược tăng trưởng lợi nhuận của phần đông các doanh nghiệp Profit500 trong thời gian tới là tăng doanh thu, đặc biệt là dựa trên việc tìm kiếm nhóm khách hàng mới và thị trường mới, song hành với việc vận dụng công nghệ thông tin, tự động hóa trong các quy trình hoạt động và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. materi pkn kelas 1 sd semester 2 kurikulum 2013. Chăn nuôi chiếm tỉ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại, sự cải tiến trong canh tác và nuôi trồng hiện nay ở nước ta xuất hiện những mô hình chăn nuôi độc đáo mang đến lợi nhuận cao cho người nông dân để từng bước thay đổi diện mạo nông thôn Việt Nam. Hãy cùng tìm hiểu những vật nuôi siêu lợi nhuận và những mô hình chăn nuôi tiền tỷ dễ áp dụng tại Việt Nam cùng Thành Công Farm nhé. Top 10 Con Vật Nuôi Siêu Lợi Nhuận Nhanh Thu Hồi Vốn Cho BạnNuôi cà cuống lấy tinh dầuNuôi chóNuôi lợn trên nhà cao tầngNuôi gà thả đồngNuôi bò Kobe theo tiêu chuẩn NhậtNuôi vịt trời bằng nhạc giao hưởngNuôi trăn đột biến làm cảnhNuôi chim yến trong nhà để lấy tổNuôi dơi diệt muỗi và làm phân bónNuôi chim trĩ đỏ8+ Mô Hình Chăn Nuôi Tiền Tỷ Dễ Áp Dụng Tại Việt NamNuôi lợn rừngLợn nuôi bằng thảo dượcNuôi gà siêu trứngGà nuôi bằng thảo dượcNuôi gà Đông TảoNuôi vịt trờiNuôi đà điểuNuôi bồ câuNuôi bò KobeNuôi thỏNuôi dúi thịtNuôi dế Top 10 Con Vật Nuôi Siêu Lợi Nhuận Nhanh Thu Hồi Vốn Cho Bạn Nuôi cà cuống lấy tinh dầu Cà cuống thường sống ở vùng ao hồ, đồng ruộng nhưng do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa nên vùng cư trú của cà cuống ngày càng bị thu hẹp lại. Không chỉ là một nguyên liệu cho nguồn cảm hứng vô tận trong ẩm thực, tinh dầu có trong cà cuống còn giúp kích thích thần kinh, tạo hưng phấn và hỗ trợ hiệu quả cho quá trình sinh sản. Nắm bắt được công dụng đó, hiện nay mô hình nuôi cà cuống chuyên biệt để lấy tinh dầu xuất hiện và từng bước được nhân rộng. Trung bình một con cà cuống thu được 0,02ml tinh dầu và lượng tinh dầu ở cà cuống đực gấp 20 lần con cái. Để thu được tinh dầu của cà cuống chúng ta phải tách 2 chân của loài vật này rồi gập nhẹ bụng xuống sẽ thấy xuất hiện hai túi tinh dầu. Khi này nên dùng dụng cụ chuyên dụng nhẹ nhàng lấy túi tinh dầu cho vào lọ hoặc chai để bảo quản nơi kín đáo và sạch sẽ. Tinh dầu cà cuống rất tốt cho sinh lực phái mạnh Nuôi chó Theo văn hóa ẩm thực của Việt Nam thì thịt chó được xếp trong hàng đặc sản vì thế mà nhu cầu tiêu thụ rất cao. Có cầu thì phải có nguồn cung đó là quy luật tất yếu của thị trường. Nắm bắt kịp thời xu thế này nhiều hộ gia đình đã đi sâu vào nuôi chó thương phẩm để cung cấp cho thị trường. Giá thành mỗi con chó giống chỉ khoảng – đồng, chế độ ăn uống đơn giản dễ nuôi sau khoảng 3 tháng cho xuất chuồng với giá thịt hơi khoảng – đồng/kg, mỗi con chó thương phẩm có trọng lượng trung bình từ 10 – 14 kg tức người nuôi sẽ thu về một khoản không dưới đồng. Nếu nuôi với số lượng lớn thì thu nhập có thể lên tới vài chục triệu đồng một tháng. Hiện nay mô hình nuôi chó thương phẩm đang được nhân rộng, với quy mô từ vài chục đến vài trăm con đã và đang giúp nhiều hộ gia đình sớm thoát khỏi diện khó khăn và có của ăn, của để. Nhu cầu thịt chó thương phẩm hiện nay rất lớn Nuôi lợn trên nhà cao tầng Nếu nói chăn nuôi chỉ diễn ra được ở nông thôn thì hiện nay bạn phải đánh giá lại vấn đề này trước sự xuất hiện của mô hình nuôi lợn trong nhà cao tầng ngay giữa thủ đô Hà Nội. Tại hợp tác xã chăn nuôi Hoàng Long ở huyện Thanh Oai – Hà Nội đã xây dựng hệ thống chuồng trại 3 tầng trên nền diện tích hơn 2,1 ha để nuôi 100 con lợn thịt và khoảng gần 1000 con lợn giống. Mô hình chăn nuôi khép kín này có đầy đủ nguồn cung thức ăn, nguồn giống và đảm bảo an toàn sinh học cũng như vệ sinh môi trường xung quanh bằng việc khử trùng, hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi. Sự chuyên môn hóa được thể hiện rõ nét trong hợp tác xã Hoàng Long đó là tận dụng tối đa các thành tựu công nghệ để cắt giảm nguồn nhân lực triệt để mà vẫn đảm bảo hiệu quả, sử dụng hệ thống thang máy hiện đại để di chuyển lợn giống và lợn thương phẩm trong quá trình nhập đàn và xuất chuồng. Mô hình nuôi lợn trên nhà cao tầng không chỉ tiết kiệm tối đa diện tích mà còn góp phần bảo vệ môi trường vì quy trình xử lý nghiêm ngặt, toàn bộ khâu từ chọn giống, thức ăn, xử lý chất thải diễn ra khép kín và cùng một khoảng không gian cố định. Trang trại nuôi lợn bằng nhà cao tầng ở hợp tác xã Hoàng Long Nuôi gà thả đồng Chất lượng cuộc sống tăng cao đồng nghĩa với việc người tiêu dùng sẽ “khó tính” hơn. Người người, nhà nhà tập trung vào việc ăn ngon chứ không chỉ đơn thuần là đủ ăn như ngày trước. Chính vì thế thịt gà thả đồng với nguồn thức ăn tự nhiên thay vì ăn cám tăng trọng như gà công nghiệp vẫn được bày bán tràn lan ngày càng được ưa chuộng. Mỗi ngày dùng một xe chuyên dụng chở đàn gà ra đồng và thả để chúng tìm giun, côn trùng, thóc vương vãi ngoài đồng để ăn, buổi tối lại lùa về và nhốt trong chuồng. Cách làm này rất đơn giản và tiết khoản lớn kiệm chi phí chăn nuôi cho người nông dân. Do ăn thức ăn tự nhiên nên nguồn thức ăn tăng trọng cần phải sử dụng rất ít, chất lượng trứng và thịt được cải thiện, giá thành gà cao hơn thì đương nhiên lợi nhuận nhiều và người nông dân được lợi rất lớn. Thịt gà thả đồng có giá thành cao và được ưa chuộng. Nuôi bò Kobe theo tiêu chuẩn Nhật Trang trại nuôi bò Kobe đầu tiên ở nước ta được xây dựng tại xã Tân Lạc, huyện Bảo Lâm, Tỉnh Lâm Đồng. Toàn bộ quá trình xây dựng chuồng trại và kỹ thuật chăn nuôi bò Kobe tại đây được chính các kỹ sư người Nhật chuyển giao lại. Trái với quy trình nuôi bò bằng thức ăn công nghiệp bình thường, thức ăn cho bò Kobe được các chuyên gia người Nhật lựa chọn và xây dựng khẩu phần hoàn toàn từ thức ăn thô như cỏ trồng, bã mía, lõi ngô lên men, gạo tấm Việt Nam và một số chất dinh dưỡng bổ sung chuyên biệt để cho thịt bò thương phẩm săn chắc, đủ chỉ tiêu về hàm lượng dinh dưỡng một cách đúng quy chuẩn nhất. Điều đặc biệt là mỗi khi đến giờ ăn trong trang trại bò sẽ được phát những bản nhạc giao hưởng truyền cảm từ đó hình thành phản xạ cho bò Kobe là khi nhạc phát lên chúng sẽ biết đường tìm đến nguồn có thức ăn. Bò Kobe được chăn nuôi theo đúng kiểu “quý tộc”. Nuôi vịt trời bằng nhạc giao hưởng Nuôi vịt trời – một việc không tưởng đã trở thành hiện thực và mang lại nguồn thu nhập ổn định cho anh Lâm Ngọc Nhâm Bình Thuận. Trang trại Vịt trời Bầu Mây của anh Nhâm luôn ngập tràn trong âm thanh du dương của những bản nhạc giao hưởng kinh điển phát ra từ chiếc loa thùng đặt ngay cạnh chuồng vịt. Vịt trời vốn là một loài bay rất giỏi nhưng anh Nhâm đã huấn luyện chúng từ nhỏ nên chủ đi đến đâu, vịt theo tới đó. Mỗi ngày tầm 18 giờ tối sẽ khi một hiệu lệnh được phát ra từ chiếc trống đặt cách hồ khoảng 100m thì đàn vịt trời sẽ tự động kéo nhau về “ăn tối”. Nhờ cách chăm sóc và nuôi dưỡng độc đáo nên mô hình nuôi vịt trời của anh Nhâm được nhiều người biết đến và học hỏi kinh nghiệm. Thịt vịt thơm ngon đã chiều lòng được nhiều thực khách khó tính ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Trừ mọi khoản chi phí, mỗi tháng việc bán vịt giống mang lại cho anh từ 3 – 3,5 tỉ đồng, kinh tế trở nên khấm khá hơn. Anh Nhâm và đàn vịt trời Bầu Mây thu tiền tỉ mỗi tháng. Nuôi trăn đột biến làm cảnh Mô hình nuôi trăn đột biến làm cảnh đã giúp nhiều hộ gia đình ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long trở nên khấm khá hơn. Do mỗi con trăn đột biến có giá thành cao gấp hàng chục lần so vớ những loại trăn thông thường. Trung bình trăn non khi mới nở ra đã có mức giá thành từ 2 – 3 triệu là thấp nhất, qua một thời gian trọng lượng thay đổi một con trăn đột biến có thể mang về cho chủ nuôi từ 20 – 40 triệu đồng. Nhu cầu thị trường lớn nên người nuôi rất phấn khởi và không phải lo lắng hay đau đầu về chuyện đùa ra của sản phẩm. Trăn bạch, trăn bông là những loài hay sản xuất ra trăn non đột biến nhất nên gia đình nào may mắn sở hữu giống này thì không khác gì năm “kho vàng” trong nhà. Trước những lợi nhuận mà mô hình này mang lại, cơ quan chức năng cần phải bảo tồn và biết cách nhân rộng để cải thiện đời sống cho người dân, thay đổi bộ mặt nông thôn mới. Một con trăn đột biến có giá đến hàng nghìn đô. Nuôi chim yến trong nhà để lấy tổ Loài chim yến có một nét đặc trưng riêng biệt là không đậu ở bất cứ nơi nào trừ tổ của chính mình. Dù có kiếm ăn xa cỡ nào thì ban đêm chúng cũng biết tìm đường về nhà. Chính vì thế hình thức nuôi chim yến trong nhà giúp người nuôi không tốn bất kì khoản chi phí thức ăn nào hay sự hao hụt về số lượng chim. Một đặc thù nữa là chim yến đã chọn nhà nào làm tổ thì chúng sẽ không thay đổi trong suốt quãng đời còn lại vì vậy nuôi chim yến gần như không có rủi ro, khả năng bền vững cực kì ổn. Nếu người nuôi chăm chỉ tìm tòi, biết cách bảo tồn giống thì sau một năm số lượng cá thể chim yến sẽ tăng lên gấp 3 so với lúc đầu, lợi nhuận thu về sẽ không hề nhỏ một chút nào. Nuôi chim yến trong nhà không mất chi phí thức ăn mà lợi nhuận rất lớn. Nuôi dơi diệt muỗi và làm phân bón Bên cạnh việc tạo ra loại phân bón hữu cơ cực hữu ích cho trồng trọt thì lợi ích diệt muỗi của dơi cũng đang được tận dụng triệt để. Đặc tính của dơi là sau khi kiếm mồi sẽ quay về tổ để nhả phân nên thu được lượng phân hữu cơ khá lớn mỗi sáng. Không chỉ sử dụng trực tiếp trong nông nghiệp, một số hộ nhân rộng nuôi dơi lấy phân để bán mang lại thu nhập không dưới 200 triệu mỗi năm, việc xây dựng các chòi nuôi dơi còn giảm đáng kể lượng muỗi ở vùng quê, tạo môi trường trong sạch tránh các bệnh như sốt rét, sốt xuất huyết hay gần đây nhất là đại dịch Zika do muỗi gây ra. Chính vì thế mô hình này cần được bảo tồn và nhanh chóng mở rộng ra các vùng. Các chòi nuôi dơi lấy phân và diệt muỗi Nuôi chim trĩ đỏ Chim trĩ đỏ là một loài chim quý và có giá thành “trên trời” nên nuôi chuyên canh loại chim này chắc chắn sẽ mang lại lợi nhuận không hề nhỏ. Tấm gương tiêu biểu cho việc làm giàu từ mô hình nuôi chim trĩ đỏ là anh Trương Văn Phúc Tiền giang. Xuất phát điểm từ một cặp chim trĩ đỏ giá 8 triệu đồng từ năm 2008 đến nay anh Phúc đã cung cấp cho thị trường khoảng 200 con chim trĩ giống và khoảng 100 chim trĩ đỏ để làm cảnh. Với giá thành khá cao nên mỗi tháng nguồn thu nhập chỉ riêng từ chim trĩ đã mang lại cho anh khoảng 300 triệu/năm. Gần đây anh Phúc còn phát triển nuôi các loài khác như chim công, gà đen Indonesia, gà Đông Tảo. Để phục vụ tối đa cho việc chăn nuôi, anh đã áp dụng đầy đủ kĩ thuật và khuyến cáo từ ngành thú y. Do chim trĩ đỏ không có khả năng ấp trứng nên anh đã mạnh đã đầu tư 4 tủ ấp trứng nhân tạo cho tỉ lệ thành công đến 70%. Chim trĩ đỏ rất hiếm và giá thành cao nên mang lại lợi nhuận lớn. 8+ Mô Hình Chăn Nuôi Tiền Tỷ Dễ Áp Dụng Tại Việt Nam Nuôi lợn rừng Đến thời điểm hiện tại, mô hình nuôi lợn rừng tập trung không còn quá lạ lẫm đối với người dân, các chủ trang trại chăn nuôi. Thế nhưng đây vẫn là một mô hình chăn nuôi cho lợi nhuận cao, phù hợp với cả các mô hình nhỏ và quy mô trang trại rộng lớn. So với lợn nhà thì lợn rừng ít bệnh, sức đề kháng tốt ngay cả khi nuôi tập trung quy mô lớn. Về chất lượng, thịt lợn rừng dai, ngọt, thơm ngon, lạ miệng, là một đặc sản của núi rừng do đó đầu ra thuận lợi hơn, giá trị kinh tế cũng cao. Anh Thanh ở bản Thượng Phong, xã Huy Tân Phù Yên, Sơn La vui vẻ cho biết “Tưởng nuôi lợn rừng khó lắm. Nào ngờ chưa đầy một năm tôi đã sắp được thu lứa lợn thứ 2 rồi đấy. Lứa này lợn đẻ 6 con, chỉ hơn tháng nữa là xuất được”. Nuôi lợn rừng không tốn nhiều chi phí xây dựng chuồng trại, chủ yếu là chọn khu đất rộng, cao ráo, có bãi chăn thả hợp lý, xây tường rào bao quanh để nuôi lợn rừng theo phương thức chăn thả bán tự do. Điều này vừa phù hợp với tập tính của chúng, đồng thời vẫn giữ được hương vị của thịt. Nguồn thức ăn của lợn rừng cũng phong phú, chúng ăn được các loại rau bèo, thân cây chuối, bèo tây băm nhỏ, hạt ngũ cốc… Về đầu ra, với mô hình nuôi lợn rừng, đầu ra có thể là con giống hoặc cung cấp thịt cho thương gia, nhà hàng, quán ăn, cơ sở chế biến thực phẩm, chợ đầu mối… Anh Trung huyện Tân Yên, Bằng Giang cho biết “Nhiều nhà hàng ở Bắc Ninh, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng… đến tận nhà thu mua. Năm 2012, gia đình tôi xuất hơn 3 tấn lợn thương phẩm, thu về khoảng 500 triệu đồng, trừ chi phí lãi hơn 300 triệu đồng.” Lợn nuôi bằng thảo dược Anh Nguyễn Văn Dân thôn Lương Xá, xã Lương Điền, Cẩm Giàng – Hải Dương gặp phải cú sốc lớn khi nuôi lợn thịt đang trên đà phát triển với quy mô trên 500 con, vốn đầu tư 2 tỷ thì sau đó giá lợn hơi tại thời điểm đó xuống chỉ còn – đồng/kg. Đứng trước nguy cơ phá sản anh tự tìm tòi và chuyển sang mô hình nuôi lợn bằng thảo dược. Theo anh Dân “Các loại thảo dược đưa vào làm thức ăn cho lợn đều có nhiều công dụng chữa trị và phòng bệnh, giúp lợn tăng sức đề kháng. Nhờ đó, đàn lợn nuôi bằng thảo dược phát triển tốt, khỏe mạnh hơn so với lợn nuôi công nghiệp.” Nuôi lợn bằng thảo dược – một hướng mới trong chăn nuôi cung cấp sản lượng thịt đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tiết kiệm chi phí thức ăn trong thời buổi giá cám công nghiệp ngày càng tăng cao, hạn chế dịch bệnh lây lan, giảm thiểu rủi ro cho người nông dân, đặc biệt là các nông hộ quy mô nhỏ lẻ. Với mô hình nuôi lợn bằng thảo dược, nguồn giống khi đưa vào nuôi phải được tiêm phòng đầy đủ. Thức ăn luôn dựa trên tiêu chí 3 không Không dùng thức ăn công nghiệp Không dùng thuốc kháng sinh Không dùng chất kích thích tăng trưởng Nguồn thức ăn chính của chúng là các loại thảo dược như đơn kim, hoa hồi, quế chi, kim ngân hoa, thổ phục linh, bồ công anh, nghệ tỏi, các loại hạt ngũ cốc đậu tương, gạo, thóc, ngô…, bã bia, bã rượu, phế phẩm từ nhà máy chế biến, mật rỉ đường, chế phẩm sinh học. Theo mô hình chăn nuôi làm giàu của anh Đồ Văn Chuyên Hưng Yên. Với mô hình này, bà con vừa có thể nuôi lợn sạch, vừa kết hợp đất ruộng, đất đồi, vườn cây xung quanh nhà để trồng thảo dược kim ngân hoa, trồng thóc, ngô, đậu đỗ làm thức ăn cho lợn. Lượng phân bón cho cây chủ yếu là phân chuồng của đàn lợn. Như vậy nghiễm nhiên tạo thành một mô hình chăn nuôi khép kín, an toàn sạch bệnh. Do đây là mô hình nuôi lợn sạch nên giá trị thương phẩm cũng cao hơn gấp 2 – 3 lần thịt lợn bình thường. Tuy nhiên bà con nên thực hiện đúng quy trình, có giấy chứng nhận đầy đủ của Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm sản, thủy sản nơi địa phương để bảo vệ quyền lợi của mình. Nuôi gà siêu trứng Nuôi gà siêu trứng mô hình trang trại nhỏ cũng là một gợi ý để bà con tham khảo, phát triển từ thời điểm hiện tại nhằm cung cấp sản lượng trứng vào dịp Tết nguyên đán sắp tới. Gà siêu trứng có thể nuôi theo mô hình nhốt chuồng hoàn toàn, không tốn nhiều diện tích. “Đặc biệt, việc chăm sóc gà ít tốn công, chỉ cần cẩn thận theo dõi dịch bệnh để phòng chữa kịp thời.” – theo chị Hà Thị Sinh xóm Nhâu, xã Liên Minh, huyện Võ Nhai Thái Nguyên. Các giống gà siêu trứng được nuôi phổ biến ở nước ta như Gà Leghorn 1 năm có thể đẻ được trên 300 quả trứng. Gà Rhode Island Red 1 năm có thể đẻ được từ 150 – 180 quả, rất phù hợp với khí hậu chăn nuôi ở nước ta. Gà New Hampshire lượng trứng trung bình trong năm khoảng 200 – 220 quả/năm. Gà Nagoya năng suất trung bình khoảng 200 quả/năm. Gà Ai Cập Fayoumi đây là giống gà siêu trứng cho năng suất cao, từ 250-280 quả/mái/năm nếu được chăn nuôi trong điều kiện tốt. Thức ăn của gà đẻ trứng không tập trung vào việc tăng trọng, chỉ cần giàu dinh dưỡng. Do đó bà con có thể tận dụng cám gạo, cám ngô, cám khoai, khô dầu cám, cám mì, khô dầu đậu nành… trộn với bột sò, bột cá, rau xanh băm nhỏ, vitamin…theo một tỉ lệ thích hợp để ép thành cám viên cho gà ăn hàng ngày. Phương án tự sản xuất thức ăn chăn nuôi này sẽ tiết kiệm được từ 20 – 30% chi phí chăn nuôi, thu lãi cao. Mặt khác còn chủ động không phụ thuộc vào thị trường, hạn chế mầm bệnh lây lan. Nuôi gà đẻ trứng không chỉ cho thu hoạch trứng hàng ngày mà các hộ dân còn bán được gà mái già gà thải sau khi thôi đẻ. Gà nuôi bằng thảo dược Trước tình trạng dịch cúm gia cầm, bệnh ở gà đang phát triển và lây lan nhanh gây thiệt hại lớn thì để khắc phục, các hộ dân có thể bắt đầu với mô hinh nuôi gà bằng thảo dược. Thảo dược không chỉ nuôi lợn mà còn là thức ăn chăn nuôi gà tạo thành mô hình chăn nuôi gà bằng thảo dược hiệu quả, tiết kiệm, sạch bệnh , thu lợi nhuận cao. Mô hình này đặc biệt phù hợp với hình thức chăn nuôi gà thả vườn, gà ta thả vườn. Theo đó chuồng gà được xây đơn giản, kiên cố, có hàng rào bao xung quanh, phía trước cửa chuồng là khoảng sân thả rộng gấp 3 lần chuồng để đàn gà tự do đi lại. Mô hình nuôi gà bằng thảo dược của ông Trần Minh Tâm TP. Rạch Giá, Kiên Giang nuôi 500 con gà đến 4 tháng tuổi đạt 1,5 – 2kg/con, giá bán buôn cho cơ sở chế biến cũng được đồng/kg, trừ hết mọi chi phí còn lãi 30 triệu đồng. Các loại thảo dược sử dụng để nuôi gà như nghệ, cam thảo, lá mơ lông, cây sả, húng quế, tinh dầu khuynh diệp, tỏi, quả bồ kết, lá thị… Kết hợp một số nguyên liệu có sẵn tại địa phương như ngô, thóc lúa, đậu tương, khô dầu, bánh dầu, rỉ mật, chế phẩm sinh học, bột xương, bột sò, thân cây chuối, rau bèo… Bà con cũng có thể chủ động sản xuất thức ăn bằng hình thức canh tác, tận dụng ruộng vườn để trồng và chăm sóc, như vậy tiết kiệm được nhiều chi phí và an toàn. Ông Tâm cho biết “Gà thảo dược không có vị tanh mà thịt rất ngọt, thơm. Kỹ thuật nuôi gà thảo dược không khó, trong đó yếu tố quan trọng là phải đảm bảo cho ăn đủ tỷ lệ cây thuốc thảo dược.” Sử dụng thảo dược, phụ phẩm có sẵn để nuôi gà không chỉ tiết kiệm mà thảo dược còn chính là thuốc chữa bệnh rất tốt cho gà lá thị chữa bệnh đậu gà, khử sạch mùi hôi xung quanh bồ kết… người nuôi không cần phải sử dụng đến thuốc kháng sinh, đàn gà phát triển tốt Nuôi gà Đông Tảo Gà Đông Tảo Đông Cảo là giống gà quý hiếm ở Việt Nam. Giống gà này dùng để cúng tế trong dịp lễ hội, thịt gà còn chế biến được nhiều món ngon, đặc biệt cặp chân gà quý được nhiều đại gia săn lùng để ngâm rượu. Tuy không còn “sốt” như đợt đầu nhưng giá gà tại nhà hàng vẫn bán được giá từ – đồng/kg, gà con mới nở bán đồng/con, gà 1 tháng tuổi bán – đồng/con, gà nuôi cảnh có thể lên đến 8 – 9 triệu/con. Do đó, gà Đông Tảo vẫn là một vật nuôi siêu lợi nhuận. Điểm lưu ý khi bắt đầu với mô hình nuôi gà Đông Tảo thương phẩm là gà quen chạy nhảy, không thích hợp với mô hình nuôi nhốt nên cần làm chuồng ở khu vực rộng thoáng, có hàng rào bao quanh. Nguồn thức ăn chủ yếu của gà Đông Tảo là thóc lúa, ngô, rau bèo, chế phẩm sinh học, vitamin. Bà con nên hạn chế hoặc tốt nhất không nên sử dụng cám công nghiệp, cám tăng trọng. Nuôi gà Đông Tảo thương phẩm sau khoảng 2 năm mới có thể xuất bán, lúc này gà đã đẻ 1 – 2 lứa trứng nên thịt rất thơm ngon không giống tà ta. Như vậy bà con vừa giữ được giống thuần chủng vừa cho hiệu quả cao. Tuy nhiên, nhược điểm của chúng là vụng ấp trứng nên cần theo dõi kỹ giai đoạn đẻ – ấp. Nuôi vịt trời Chăn nuôi gì làm giàu? Bà con cũng có thể thử nghiệm với mô hình chăn nuôi vịt trời chỉ cần 1 vốn thu được 4 lời. Vịt trời thích hợp nuôi theo mô hình bán hoang dã, có nước ao hồ, khu chăn thả rộng. Giống vịt này dễ nuôi, khỏe mạnh, mau lớn, khả năng kháng bệnh tốt hơn các giống vịt nuôi thông thường được nhiều nhà hàng đặc sản tìm mua, giá trị cao. Nuôi vịt trời có thể thu hoạch cả trứng, giống và vịt thịt. Giá bán vịt thịt giao động từ – đồng/con. Vịt đẻ nuôi từ tháng thứ 4 đã cho trứng. Nguồn thức ăn chính của vịt trời là lúa, ngô, cám, gạo tấm, củ từ, rong riềng, khoai lang, sắn, vừng, lạc, khô dầu, đậu tương, bột tôm, bột cá, bột thịt, giun đất, giun quế, nhộng tằm, mối, cua ốc hến nghiền nhuyễn các loại rau củ như bí đỏ, cà rốt, su hào, rau bèo, lục bình… vitamin, premix khoáng. Bà con đều có thể chủ động sản xuất hoặc thu mua nguồn thức ăn này với giá rẻ. Nuôi đà điểu Để trả lời cho câu hỏi nuôi con gì hiệu quả nhất hiện nay? thì câu trả lời có lẽ là nuôi đà điểu. Đà điểu có kích thước lớn, thịt gần giống thịt bò nhưng ngon và ngọt hơn, giá bán 1kg thịt phi lê gia động khoảng đồng/kg. “Trong tất cả các con vật tôi từng nuôi bò sữa, lợn, gà…, nuôi đà điểu là nhàn nhất. Thức ăn của Đà Điểu chủ yếu là rau cỏ, ngô, khoai, sắn, thóc… chứ không cần mua cám công nghiệp đắt tiền nên chất lượng thịt đà điểu rất ngon. Càng sát Tết Nguyên đán, nhu cầu mua thịt đà điểu càng tăng cao nên giá cả ắt cũng sẽ rất khác lúc này.” – Đây là những chia sẻ của chủ trang trại nuôi đà điểu Anh Nguyễn Văn Trung huyện Ba Vì Hà Nội, người đang sở hữu trên 600 con. Với mô hình nuôi đà điểu, bà con cần chuẩn bị chuồng có diện tích rộng lớn, có sân rộng nền rải cát như trên sa mạc, quây lưới thép B40 công tác giống, do giá thành cao nên bà con cần mua ở trang trại uy tín. Giá đà điểu giống tham khảo Loại giống Giá bán đồng/con 1 – 7 ngày tuổi – 1 tháng tuổi – 2 tháng tuổi – 3 tháng tuổi – Nuôi bồ câu Chim bồ câu, đặc biệt là bồ câu Pháp cũng là một mô hình chăn nuôi mang lại nguồn thu nhập cao cho bà con. Nuôi bồ câu không tốn nhiều diện tích, công tác thiết kế chuồng đơn giản, thoáng mát. Ngoài ra cũng có thể làm chuồng nuôi trên ao để tiết kiệm không gian, tiết kiệm thời gian vệ sinh lại có thể tận dụng được phân chim nuôi cá. Đặc biệt, giống chim bồ câu Pháp dễ nuôi, ít bị bệnh. Nguồn thức ăn đơn giản, có thể tận cám ngô, cám gạo trộn với vitamin, khoáng, rau xanh ép thành cám viên cho chim. Tuy nhiên để phát triển mô hình này, bà con cần nắm được những kỹ thuật nuôi chim bồ câu Pháp để tránh rủi ro. Hiện nay, 1 cặp chim non cũng bán được khoảng đồng. Nuôi bò Kobe Làm giàu từ mô hình chăn nuôi bò vẫn luôn là hướng đi được nhiều hộ nông dân lựa chọn. Thế nhưng nên nuôi giống bò nào cho hiệu quả cao nhất? Hiện nay, bà con có thể bắt đầu với mô hình nuôi bò Kobe – một giống bò thịt đặc sản của Nhật Bản được xếp vào hàng “cực phẩm” đắt xắt miếng ở Việt Nam. Thức ăn cho bò là các loại cỏ tự nhiên, cỏ voi, thân cây ngô, đậu, cây mía cắt nhỏ cho ăn tươi hoặc ủ với rỉ mật đường, chế phẩm sinh học ủ chua, các loại thức ăn khác như gạo tấm, cám gạo, bã đậu nành, bánh đậu, đậu phộng… Trung bình một con bò trưởng thành tiêu tốn từ 60 – 80kg thức ăn/ngày. Ngoài việc giữ vệ sinh chuồng trại thì giống bò Kobe cần được nuôi trong môi trường có âm nhạc giúp chúng cảm thấy thư giãn, dễ chịu ăn nhiều. Ở Việt Nam, thịt bò Kobe nhập khẩu có giá trên 4 triệu đồng/kg, một bát phở bò Kobe có giá lên đến đồng. Có thể nói mô hình nuôi bò Kobe còn khá mới mẻ do con giống đắt. Thế nhưng giá trị mà chúng mang đến thì vô cùng lớn, nếu đủ điều kiện tài chính, bà con cũng có thể bắt đầu thử nghiệm mô hình nuôi bò Kobe nhỏ. Nuôi thỏ Bắt đầu với số vốn chỉ 3 triệu đồng, anh Lê Phước Trung 24 tuổi, Quảng Trị quyết định bắt đầu chăn nuôi thỏ. Đến thời điểm năm 2017, mỗi năm anh đã thu lãi trên dưới 200 triệu đồng. Như vậy nuôi thỏ không yêu cầu vốn cao, diện tích rộng lớn lại dễ chăm sóc – Đây cũng là một gợi ý cho các hộ dân, cá nhân đang băn khoăn không biết chăn nuôi gì làm giàu. Các hình thức nuôi thỏ bà con có thể áp dụng như – Nuôi nhốt chuồng hoàn toàn, phù hợp với diện tích nhỏ, hạn chế – Nuôi thỏ thả vườn nếu như có diện tích sân vườn rộng. Nguồn thức ăn của thỏ chủ yếu là cỏ, rau, lá cây, củ quả… bà con cũng có thể tự làm cám viên cho thỏ từ hạt ngũ cốc nghiền nhuyễn, phối trộn với rau, chế phẩm sinh học, vitamin… Thịt thỏ thơm ngon, giàu dinh dưỡng, ít chất béo, ít cholesterol nên có lợi cho tim mạch, phù hợp với nhiều người. Thịt thỏ còn được dùng để chế biến nhiều món đặc sản ở các nhà hàng, quán ăn… Chính vậy vì đầu ra của mô hình này khá phong phú, giá bán ổn định khoảng – đồng/kg. Ngoài thịt, bà con cũng có thể cung cấp con giống cho các hộ chăn nuôi khác, trung bình từ đồng/con. Nuôi dúi thịt Nuôi dúi là một trong những mô hình trang trại nhỏ tương đối mới phù hợp cho các hộ gia đình, cá nhân mong muốn vươn lên làm giàu. Nuôi dúi không tốn nhiều diện tích, trung bình 100m2 có thể nuôi tập trung được khoảng 400 con dúi. Chuồng nuôi được phân chia thành các ô riêng biệt, kích thước khoảng 60 x 50 x 50 cm, bố trí ở nơi kín, ít tiếng động, không có ánh sáng trực tiếp chiếu vào. Nguồn thức ăn của dúi cũng khá phong phú, chủ yếu là tre, hạt ngô, thân mía, giun đất, ruột ốc bươu vàng, xương lợn, trâu bò. Điểm khác biệt của dúi là không cần uống nước, từ 15 – 17 ngày mới phải dọn dẹp chuồng 1 lần. Nuôi dúi, bà con có thể nuôi lấy thịt hoặc nuôi bán giống. Trung bình 1 năm dúi đẻ 4 lứa, mỗi lứa từ 2 – 5 con, sau 3 tháng đã có thể xuất bán. Nuôi dế Nuôi dế cung cấp thịt cho nhiều nhà hàng chế biến món đặc sản, dễ còn được nhiều trang trại thu mua làm thức ăn nuôi chim, cá cảnh… với giá bán tươi giữ ở mức ổn định, khoảng – đồng/kg. Riêng đối với dế sữa giai đoạn 45 – 50 ngày tuổi thì giá có thể lên đến đồng/kg. Đây được xem là mô hình chăn nuôi nhàn nhã, dễ nuôi, chi phí thấp, thời gian thu hoạch ngắn chỉ từ 40 – 50 ngày sau khi nở đã trưởng thành và xuất bán, lãi cao. Con dế tuy nhỏ bé nhưng lại có tốc độ đẻ nhanh, đẻ nhiều, khả năng mở rộng đàn tốt nếu như bà con nắm vững các kỹ thuật chăm sóc, đặc biệt ở giai đoạn đẻ trứng, nở con, tách đàn. Thức ăn của dế là các loại cỏ nuôi bò, nuôi dê, nuôi trâu nhưng là phần cỏ non. Ngoài ra, một số loại cỏ đồng là món “khoái khẩu” của dế như cỏ chỉ, cỏ cú, cỏ gà, cỏ nhung, rau sam, rau lang, rau muống, rau cải ngọt, lá rau cải bẹ xanh, lá vông, lá so đũa, lá chuối… Có thể bổ sung một số thức ăn củ quả như khoai mì, cà rốt, bí đỏ, khoai lang, các loại thức ăn tinh nghiền nhỏ cho gia súc gia cầm. Như vậy câu hỏi chăn nuôi con gì siêu lợi nhuận cao? có rất nhiều câu trả lời tiềm năng. Trên đây là gợi ý 12 mô hình làm giàu từ chăn nuôi để bà con, các nông hộ, chủ trang trại có thể áp dụng chăn nuôi phù hợp với định hướng, điều kiện tài chính, khu vực chăn nuôi của mình. Chúc bà con thành công! Nuôi thỏ thời gian gần đây giúp mang lại kinh tế cực kỳ lớn nhưng không phải ai cũng biết được kỹ thuật nuôi thỏ khoa học và đạt được hiệu quả kinh tế cao. Vậy sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu đến bà con nhà nông kỹ thuật nuôi thỏ tại nhà khoa học và đạt được hiệu quả kinh tế thuật nuôi thỏ1. Cần chuẩn bị gì trước khi nuôi Chuẩn bị chuồng nuôi thỏLưu ý trong quá trình làm chuồng nuôi Dụng cụ Chọn lựa giống2. Hướng dẫn chăm sóc thỏ mau lớn, ít Kỹ thuật chăm sócGiai đoạn nhỏGiai đoạn nhỡGiai đoạn chuẩn bị xuất Thỏ ăn gì? Thức ăn cho Các bệnh thường gặp ở thỏBệnh ghẻ ở Lưu ý về cách bắt thỏ 3. Kỹ thuật nuôi thỏ sinh Chăm sóc khi thỏ mang Chăm sóc thỏ conKết bàiCó thể bạn quan tâm1. Cần chuẩn bị gì trước khi nuôi thỏMặc dù thỏ có giá trị kinh tế cao nhưng muốn nuôi thỏ đạt được thành công thì bạn cần nắm được những đặc điểm về sinh lý cũng như những hiện tượng bất thường của thỏ để điều chỉnh kịp nữa bạn cần nắm được thời điểm sinh sản, chăm sóc thỏ sau sinh và cách phòng tránh bệnh tật như thế nào cho Chuẩn bị chuồng nuôi thỏLồng hay chuồng nuôi thỏ bạn có thể làm bằng các nguyên liệu khác nhau như sắt hay tre gỗ. Nhưng đối với tre gỗ thì bạn cần đảm bảo được phải bố trí sao cho thỏ không gặm mòn được. Vì chúng là loài động vật gặm cách làm chuồng hợp lý là mỗi ô dài từ 90cm, cao chừng 45cm, rộng 60cm. Chuồng có 4 chân và mỗi chân cao 50cm. Mỗi chuồng bạn có thể làm nhiều ô và mỗi ô chỉ nhốt 1 con thỏ giống sinh sản mà thôi, hoặc 5, 6 co sau cai sữa hoặc 2 con hậu giống đều lần cần đảm bảo nhẵn và phẳng sao cho thỏ không thể gặm nhấm được. Đồng thời phải để khe hở để lọt phân và nước tiểu xuống chuồng nuôi thỏ cần chú ýLưu ý trong quá trình làm chuồng nuôi thỏ Để thuận tiện vệ sinh sạch sẽ thì bạn nên thiết kế đáy lồng tháo lắp được. Xung quanh chuồng hoặc ở ngăn giữa các ô thì có thể ngăn bằng các thanh tre vót tròn hoặc dùng lưới sắt đều được. Việc này giúp đảm bảo không có khe đẻ thỏ lọt ra ngoài được và đồng thời không cho rắn hay chuột cắn thỏ được. Mỗi lồng cần bố trí 1 máng thức ăn tinh làm bằng sức, tôn, sành và 1 máng thức ăn xanh. Mắng nước uống thì bạn có thể dùng xi măng đổ thành chậu rộng chừng 10 đến 15cm và cao từ 8 đến 10cm là được. Việc này sẽ giúp thỏ không lât đổ được bình nước . Đối với những ô cho thỏ đẻ thì bạn cần làm bằng gỗ mỏng và nẹp chắc chắn vói chiều dài, chiều rộng, chiều cao lần lượt là 50cm, 35cm và 20cm. Lồng nuôi nên đặt ở nơi có mái che, tránh nắng mưa, gió lạnh,… để thỏ không bị bệnh Dụng cụ nuôiNhững dụng cụ như máng thức ăn tinh, xanh, máng nước uống cần được thiết kế đúng kỹ thuạt. Việc này sẽ giúp thỏ ăn uống dễ dàng, không thải phân hay nước tiểu hoặc nằm đợc vào trong máng thức ăn. Đồng thời cũng không cào bới được thức ăn ra ăn hay máng uống cần được thiết kế chắc chắn để thỏ không làm đổ giống Chọn lựa giốngMuốn thỏ nhà bạn nuôi đạt được hiệu quả kinh tế cao thì bạn phải chọn được giống tốt cái đã. Muốn có được những con thỏ như thế thì bạn cần đến những nơi uy tín để tìm mua. Họ là những người có nhiều năm kinh nghiệm nuôi thỏ, quản lý đàn rất tốt và chăm sóc thỏ cũng rất cẩn con thỏ giống cần khỏe mạnh, lưng phẳng, các cơ thăn chắc, mồng đùi phải căng. Bạn chỉ chọn mua những con có thể lực tốt, linh hoạt và nhạy cảm. Mắt mũi sáng sủa, tai khô và chân sạch sẽ, không có vảy, lông bóng mượt, răng cửa mọc bình với các giống thỏ nhỏ thì con cái đã có thể phối giống từ lúc 5 tháng tuổi trở lên. Con đực thì rơi vào khoảng 6 tháng muốn chọn giống thỏ đực thì phải chọn con đầu to, chân to mập mạp. Không những vậy ngực phải nở và dương vật thẳng, hai cà đều nhau không bị thêm Kỹ thuật nuôi ếch nuôi gà đông tảo phương pháp nuôi chim cút2. Hướng dẫn chăm sóc thỏ mau lớn, ít bệnhKỹ thuật chăm sóc thỏ Kỹ thuật chăm sócBạn cần nắm rõ kỹ thuật nuôi thỏ ở 3 giai đoạn này. Giai đoạn nhỏ Giai đoạn này bắt đầu tính từ khi thỏ cai sữa từ 30 đến 70 ngày tuổi và có đến 70 tới 80 % thỏ đực thừa được nuôi vào thịt. Giai đoạn này bạn có thể nuôi chung đúc, các và con để làm giống cũng được. Giai đoạn nhỡ Giai đoạn từ 70 đến 90 ngày tuổi được gọi là giai đoạn nhỡ. Giai đoạn này thỏ cần nuôi dưỡng kỹ hơn để trưởng giai đoạn này thỏ chưa ăn được các thức ăn tích mỡ như ngô, cám hay gạo,… Thay vào đó bạn cần cung cấp các thức ăn giàu protein, vitamin, và chất xơ cho chúng. Giai đoạn chuẩn bị xuất chuồng Cuối cùng là giai đoạn nuôi vỗ béo từ 90 – 120 ngày tuổi. Có khi chỉ vỗ béo 20 ngày là giết thịt. Giai đoạn này nuôi dưỡng để thỏ béo nhanh, giá thành 1kg hơi thấp giai đoạn này cho ăn các loại thức ăn giàu tinh bột với tỷ lệ thích hợp như cám ngô, cám gạo, khoai sắn khô 60 – 100 g/con/ngày. Các loại thức ăn thô xanh có thể giảm bớt bình quân giai đoạn này chỉ cần 400 g/con/ngày.Thức ăn cho thỏ là gì ? Thỏ ăn gì? Thức ăn cho thỏThức ăn chính của thỏ là các loại rau tươi như ngô, su hào, bắp cải,…. Đó là thức ăn thô. Ngoài ra chúng có thể ăn được lá chuối, đậu lạc, chè dại, cỏ voi…. Nói chung thức ăn của chúng khá đa ăn cho thỏ cần được đảm bảo sạch sẽ. Bạn không nên cho chúng ăn thức ăn ở những nơi người ta chăn thả gia súc để tránh giun không được cho thỏ an thức ăn đã bị nấm mốc, lên mèn. Thỏ dễ bị trướng bụng, tiêu chảy . Bạn cũng không nên chất đống thức ăn xanh thành đống thì mới cắt về mà nên rải ra hoặc để trên giàn cho ráo nước rồi mới cho chúng Các bệnh thường gặp ở thỏThỏ thường hay mắc các bệnh như ghẻ, tụ cầu trùng, nấm, bại liệt, trướng bụng đầy hơi,… Do đó bạn cần có những biện pháp phòng ngừa các bệnh này kịp quan sát thỏ thật kỹ mỗi ngày. Nếu thỏ ốm, bỏ ăn, trọng lượng giảm, lông không còn bóng mượt nữa, tư thế nằm không bình thường hoặc đi lại khó khăn. Đó là lúc thỏ bị bệnh và cần có biện pháp xử ghẻ ở ThỏGhẻ là bệnh thỏ hay mắc phải nhất. dấu hiệu nhận biết là có vảy sần sủi ở trên vành tai, lỗ tai, ở sống mũi, mí mắt,….Lúc này bạn cần dùng thuốc thuộc nhóm ivermectin tiêm ngay. Khi thỏ gầy còm, trọng lượng giảm thì đó là dấu hiệu của bệnh ghẻ. Ngoài ra bạn cung cần kiểm tra móng chân, tai, mũi để nhận biết dấu hiệu sớm nhất. Bạn cần kiểm tra mỗi tháng 2 lần để có thể biết được dấu hiệu của bệnh va chữa trị càng sớm các tốt. Nếu bạn thấy lông thỏ không còn phủ kín nữa thì thỏ có khả năng đã bị tiêm thuốc ghẻ bạn nên tiêm ở phần da dưới gáy là tốt nhất. Khi thỏ chưa mang thai thì các loại thuốc thú ý dành cho chó, mèo tiêm được được va phải giảm nồng độ xuống thường dùng liều 0,5 – 0,7cc cho thỏ 2 kgThỏ cần được chăm sóc thường Lưu ý về cách bắt thỏ Khi bắt thỏ bạn cần cẩn thận để tránh gây chấn thương cho chúng. Nhẹ nhàng nhấc chân thỏ lên và cầm thật chắc. Khi bắt thỏ bạn không được để chúng sợ hãi, chạy hỗn loạn hoặc cào cắn được nắm chân hay nắm tai thỏ để nhấc lên. Vi ở tai thỏ có rất nhiều mạch máu. Nếu không khéo thì có thể đứt mạch máu và làm thỏ với thỏ trưởng thành thì bạn nhẹ nhàng vuốt dọc tai thỏ và nắm vào phần da trên lưng sát ngay gáy thỏ, tay còn lại thì nhẹ nhàng đỡ mông thỏ. Còn đối với thỏ con thì cần nắm chắc vùng xương chậu và mông rồi để đầu thỏ cúi thêm kỹ thuật nuôi rắn mối phương pháp nuôi gà nhốt chuồng3. Kỹ thuật nuôi thỏ sinh sảnThỏ rất mắn đẻ và sinh sản lại nhanh nên à con có thẻ nhân giống thỏ để mở rộng quy mô kinh doanh cũng đợc. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn bà con chăm sóc thỏ con và thỏ mẹ trong quá trình mang thai cũng như sau khi sinh sóc thỏ trong quá trình sinh Chăm sóc khi thỏ mang thaiTrước khi thỏ đẻ ít nhất 1 tuần bạn cần hạn chế tối đa việc cho thỏ di chuyển. Cố định một ngày cho ăn 2 lần. Những thức ăn xanh như rau muống, rau lang hay cám thì bạn bổ sung mỗi con chừng 10 tới 20g 1 ngày và đảm bảo lượng nước uống đầy khi thỏ đẻ tầm 2, 3 ngày thì bạn tiến hành đặt ổ đẻ vào trong chuồng. Và khi sắp đẻ thì thỏ sẽ vào chuồng và bứt lông bụng để phủ lên thỏ con cho ấm sau khi đẻ Chăm sóc thỏ conChủ nuôi phải đảm bảo nguồn dinh dưỡng cho thỏ để thỏ có thẻ vừa mang thay vừa đủ sữa cho con ú. Bạn cần cho thỏ ăn 2 lần 1 ngày để đảm bảo. Đồng thời bạn cũng cần bổ sung thêm rau muống, rau lang cho thỏ ăn, và cả cám hỗn hợp với khẩu phần ăn giống như lúc mang con thỏ mà được bú mẹ thì da rất căng và hồng hào. Ngược lại những con không được ú mẹ sẽ nhăn nheo. Trong thời gian từ 1 đến 18 ngày tuổi thỏ con sống hoàn toàn dựa vào sữa mẹ. Sau khoảng 18 ngày thì chúng đã có thể rời khỏi ổ và ăn thức ăn mà thỏ mẹ cho. Đến tầm 30 ngày tuổi thì chúng cai hoàn toàn sẽ mẹ và tách khỏe mẹ được thuật nuôi thỏ đơn giản nhưng cần dành nhiều thời gian chăm sócTừ 30 ngày tuổi trở đi nếu thỏ con dùng nhiều rau xanh quá sẽ dễ gây bệnh đường ruột. Do đó, bạn cần bổ sng men tiêu hóa cho chúng. từ 30 đến 40 ngày tuổi bạn không nên cho chúng ăn thức ăn hỗn hợp. Loại thức ăn này chỉ hợp khi thỏ đã được hơn 40 ngày tuổi mà thôi. Đến 9 tuần tuổi thì thỏ có thể ăn tự do được và có thể xuất bán được bàiTrên đây là toàn bộ kỹ thuật nuôi thỏ được nhiều người đúc rút sau nhiều năm chăm nuôi loại thú có giá trị kinh tế cao này. Bạn cố gắng áp dụng chuẩn xác từng bước để có được đàn thỏ cất lượng nhất nhé!Chúc các bạn có được đàn thỏ như ý và đạt được giá trị kinh tế nhật 25/06/2020 Cá trắm cỏ là loài cá có khả năng thích ứng rộng với điều kiện môi trường, chúng sống được trong môi trường lưỡng tính. Cá trắm cỏ sống chủ yếu ở tần nước giữa và tầng nước dưới, nơi gần bờ có nhiều cỏ nước, thức ăn chính của cá là các loài thực vật như cỏ nước, cỏ thân mềm, rong đuôi chó, rong tôm, bèo tấm, bèo hoa dâu. Để đạt được năng suất tốt nhất khi thu hoạch, bà con nông dân cần nắm rõ kỹ thuật nuôi cá trắm cỏ đến từ người có kinh nghiệm. Nội dung bài viết dưới đây sẽ giúp bạn có thêm thông tin về chủ đề này. Nội dung chính1 Điều kiện ao nuôi2 Chuẩn bị ao nuôi3 Thả cá Thời vụ thả cá Mật độ Cách thả 4 Chăm sóc và quản lý ao Thức Quản lý ao5 Phòng trị một số bệnh thường gặp cho cá Bệnh đốm Bệnh xuất Bệnh trùng mỏ neo6 Thu hoạch Điều kiện ao nuôi Diện tích ao nuôi từ 400 – 1000 m2 là thích hợp nhất. Ao nuôi phải quang đãng, không bị cớm dợp, bờ ao chắc chắn không rò rỉ, đáy ao bằng phẳng có lớp bùn dày khoảng 15 – 20cm. Mức nước trong ao giao động từ 1 – 1,2m, nước quá nông hoặc quá sâu đều ảnh hưởng tới sự phát triển của cá. Nguồn nước cung cấp cho ao phải sạch, không bị ô nhiễm bởi các nguồn chất thải, nước thải sinh hoạt, nước thải của các nhà máy ở khu công nghiệp, Ph nước 6,5 – 7,5 hàm lượng ô-xi hòa tan, duy trì từ 34mg/l. Ao nuôi cá trắm cỏ có kích thước tùy thuộc vào số lượng cá Chuẩn bị ao nuôi Sau mỗi vụ nuôi tiến hành tháo cạn, dọn sạch cỏ, tu sữa bờ, vét bùn nếu lượng bùn quá nhiều nên vét bớt, chỉ để lại lớp bùn từ 15 – 20cm. Bón vôi để diệt cá tạp và các mầm bệnh. Lượng vôi bón từ 7 – 10kg/100m2 đáy ao. Cách bón vôi được rắc đều lên mặt đáy ao và các thành bờ sau đó phơi nắng từ 2 – 3 ngày rồi mới cho nước vào ao. Lấy nước vào đáy ao nước lấy vào ao phải được lọc qua đăng hoặc lưới có mắt nhỏ để phóng cá dữ, cá tạp xâm nhập theo dòng nước vào ao. Dùng 20 – 30kg phân chuồng để bón lót cho 100m2 ao trước 2 – 3 ngày để chuẩn bị thả cá. Thả cá giống Thời vụ thả cá giống Vụ xuân từ tháng 2 đến tháng 3. Vụ thu từ tháng 8 đến tháng 9. Tiêu chuẩn cá giống chọn những con giống cỡ lớn đồng đều từ 10 – 15cm/con, cá giống phải khỏe mạnh, vẩy hoàn chỉnh, không mất nhớt, cỡ cá đồng đều và không có bệnh. Lựa chọn những con cá trắm cỏ giống khỏe mạnh, kích thước đồng đều nhau để thả xuống ao Mật độ thả Thả cá giống từ 2 – 3 con/1m2 ao. Cách thả Cá giống sau khi vận chuyển từ cơ sở mua bán giống về đến ao phải cho cá làm quen với môi trường nước mới trước khi thả bằng cách ngâm dụng cụ vận chuyển xuống ao từ 5 – 10 phút sau đó mở dụng cụ ra và cho nước ao từ từ vào trong với lượng nước bằng nước đã có và từ từ thả cá ra. Chú ý Nên tắm cho cá trước khi thả xuống ao bằng muối ăn pha loãng với nước sạch, liều lượng từ 2 – 3%, thời gian từ 5 – 10 phút. Bà con nên mua cá giống ở những cơ sở có uy tín, được nhà nước cấp phép hoạt động để đảm bảo chất lượng cá giống. Nên thả cá vào buổi sáng hoặc chiều mát để đạt được tỉ lệ sống cao. Chăm sóc và quản lý ao nuôi Thức ăn Thức ăn xanh gồm các loại cỏ, rong, bèo tấm, bèo dâu, lá chuối, lá sắn. Nên cho cá ăn đủ hàng ngày để đảm bảo cá phát triển tốt. Ở giai đoạn đầu các loại thức ăn như lá cỏ, sắn, thân cây chuối, lá ngô, lá chuối cần được băm nhỏ để vừa cửa miệng của cá. Khi cá đạt từ 0,8kg/con trở lên có thể cho cá ăn trực tiếp các loại cỏ, lá sắn, lá chuối còn thân cây chuối vẫn phải cắt nhỏ. Sau mỗi lần cho ăn cần kiểm tra vất bỏ các cọng cỏ, cây, lá già cá không ăn được để tránh làm ô nhiễm nguồn nước trong ao. Lượng cho ăn cỏ, lá sắn, lá ngô tươi cho ăn từ 30 – 40% trọng lượng cá thả trên ao/ngày. Với rong, bèo, cây chuối cho ăn 60% trọng lượng cá thả trong ao/ngày. Cá cần được bổ sung thêm cỏ, rau vào các bữa mỗi ngày Thức ăn tinh, thức ăn tự chế biến, cám gạo, cám ngô cho cá ăn với khẩu phần từ 1,5 – 2% trọng lượng cá có trong ao. Thức ăn công nghiệp hiện nay có các loại như con cò mã số từ 8001 – 8008, con cá vàng mã số từ 632 – 636 tùy theo kích cỡ cá. Cách sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất. Quản lý ao Theo dõi thường xuyên bờ ao, cống thoát nước, xem mực nước ao vào mỗi buổi sáng để có biện pháp khắc phục nếu có sự cố xảy ra. Vào sáng sớm theo dõi nếu thấy cá nổi, đầu kéo dài không lặn xuống thì tạm dừng cho ăn và bơm thêm nước vào ao hoặc sử dụng máy phun đảo ngược nước trong ao để tăng hàm lượng ô-xi. Định kỳ mỗi tháng sử dụng vôi bột hòa loãng với nước sạch té đều khắp mặt ao với liều lượng 2kg/100m2 ao. Phòng trị một số bệnh thường gặp cho cá nuôi Trong quá trình nuôi cá trắm cỏ thường bị một số bệnh sau như bệnh đốm đỏ, bệnh xuất huyết, trùng mỏ neo. Bệnh đốm đỏ Đây là một trong những bệnh truyền nhiễm gây thiệt hại lớn đến năng suất và sản lượng nuôi. Khi cá mới nhiễm bệnh thường giảm ăn, bỏ ăn, bơi lờ đờ trên mặt nước quanh ao vào các buổi sáng. Trên thân cá xuất hiện những vết loét đỏ, vẩy rụng. Cá bệnh nặng các gốc vây xuất huyết, tia vây rách nát cụt dần, vẩy rụng bong ra, các đốm đỏ xuất huyết, viêm tấy và loét rộng ra ăn sâu vào cơ thể gây mùi hôi thối, xung quanh vết loét có nấm, ký sinh trùng, mắt cá lồi đục, hậu môn viêm sưng tấy xuất huyết bụng trương to. Khi cá bị nhiễm bệnh đốm đỏ việc chữa trị rất khó khăn do đó việc phòng bệnh tổng hợp rất quan trọng. Cách phòng bệnh đốm đỏ Sử dụng thuốc KN-04-12 của viện nghiên cứu môi trường thủy sản cho ăn để phòng bệnh. Còn đối với cá bị bệnh chỉ có những con còn ăn thức ăn mới trị được bệnh. Bệnh xuất huyết Đây là loại bệnh nguy hiểm thường gặp ở cá trắm cỏ do vi rút gây ra gây thiệt hại rất lớn cho người sản xuất. Hiện nay chưa có thuốc chữa nên bà con cần phải chú ý phòng bệnh ngay từ ban đầu. Bệnh xuất huyết trên da cá trắm cỏ dễ lây lan Cá chết do bệnh xuất huyết biểu hiện toàn thân nguyên vẹn còn gọi là cá chết đẹp. Trước khi chết cá bỏ ăn, bơi chậm chạp, có con thân chuyển màu đen, khi bóc lớp vẩy thấy lớp cơ dưới da xuất huyết hoặc đem cá vào bóng tối dùng đèn pin soi thấy toàn thân cá ửng đỏ, mổ quan sát nội quan thấy ruột nguyên vẹn, không có thức ăn, bề mặt các nội quan xuất huyết. Khi cá bị bệnh với tỉ lệ cao hiệu quả nhất đối với cá đạt cỡ thương phẩm bà con nên tiến hành thu bán, còn với cá nhỏ thì tháo cạn để dọn dẹp lại ao. Bệnh trùng mỏ neo Khi bị trùng mỏ neo ký sinh ngoài việc hút chất dinh dưỡng của cá chúng còn làm viêm loét da, vây, mang tạo điều kiện cho các loại ký sinh trùng khác như nấm, vi khuẩn xâm nhập gây bệnh. Triệu chứng thường thấy trên cá xuất hiện những nốt đỏ, xuất huyết, các vùng bị viêm loét trên mình cá, cá thường gầy yếu, đầu to, da mất dần màu sắc bình thường, bơi lờ đờ chậm chạp, phản ứng kém với người và các sinh vật định hại. Để phòng trị bệnh trùng mỏ neo có thể dùng lá Xoan tươi bó thành bó, đập dập thả xuống ao cá bệnh với lượng 30 – 50kg lá/100m2 nước. Chú ý trong mấy ngày đầu do lá Xoan phân hủy mạnh dẫn đến thiếu ô-xi có thể làm cá nổi đầu nhẹ. Lá Xoan phân hủy có tác dụng làm cho thực vật phù du phát triển mạnh và hạn chế sự phát triển của trùng bánh xe. Thu hoạch Sau 7 – 8 tháng nuôi có thể đánh tỉa số cá lớn và thả bù cá giống đồng cỡ để tăng năng suất nuôi. Cuối vụ thu toàn bộ cá, có thể chọn những con cá nhỏ giữ lại làm giống cho vụ sau. Với quy trình nuôi như trên sau 10 – 12 tháng nuôi cỡ cá thu hoạch đạt cỡ 1,5 – 2kg/con. Tỉ lệ sống từ 60 – 70%, năng suất từ 12 – 42 tấn/ha. Trên đây là quy trình kỹ thuật nuôi cá trắm cỏ chúc bà con và các bạn áp dụng thành công Mô hình nuôi lươn không bùn trong bể xi măng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ảnh minh họaBể nuôi lươn không bùnDiện tích bể nuôi từ 4 - 6m2 hoặc 10 - 20m2. Độ cao thành bể từ 0,8 đến 1m. Mức nước 30 - 40cm, trên mặt nước thả bèo tây hoặc lục bình khoảng 1/3 diện tích bể để tạo bóng mát cho lươn. Trên mặt bể, treo dây nilon thành từng chùm để cho lươn trú nuôi lươn nên thiết kế ống cấp nước và thoát nước chủ động để dễ dàng thay nước. Lươn là một loài không ưa ánh sáng nên bể nuôi phải có mái che, hoặc làm giàn trồng cây leo tránh sự thay đổi nhiệt giống Kích thước lươn giống tốt nhất là cỡ 30 - 40 con/ cỡ đồng đều, màu sắc tươi sáng, linh hoạt, không xây xát, mất chọn những con lươn thân màu vàng có chấm lớn, loại này lớn rất nhanh; loại có thân màu vàng xanh, chỉ sinh trưởng trung bình. Không nên chọn lươn giống có màu xám tro, vì loại này thường chậm độ thả nuôiMật độ thả 1,5 - 2kg/m2, cỡ giống 30 - 40 con/ khi thả lươn, nên tiến hành sát trùng cho lươn bằng dung dịch muối có nồng độ 2 - 3% trong thời gian 5 - 10 phút hoặc thuốc tím 10 - 15 ppm trong 15 - 30 phút để loại trừ ngoại kí sinh và sát trùng vết thương do xay xát trong quá trình đánh bắt và vận ănThức ăn cho lươn có nguồn gốc từ động vật như tép, cá tạp, ốc bươu vàng cắt nhỏ sẽ lớn nhanh hơn so với thức ăn có nguồn gốc từ thực vật. Tuy nhiên để giảm bớt chi phí và chủ động nguồn thức ăn có thể phối chế thức ăn cho lươn với tỉ lệ đạm động vật và thực vật là 73 hoặc 8 ăn đạm động vật nên băm nhỏ hay xay nhuyễn, để sống hoặc nấu chín. Phần đạm thực vật cần nấu chín, để nguội. Sau đó trộn đều 2 phần này với nhau, trộn thêm bột gòn để tạo độ dính cho thức ăn, đồng thời bổ sung thêm các vitamin, men tiêu hóa như Vitalec, Mita Glucan, Mita Aquazyme, …để chống stress, tăng cường sức đề kháng cho lươn, giúp lươn tăng trọng cho lươn ăn thức ăn đã ươn sóc Giống nuôi chủ yếu được khai thác từ nguồn giống tự nhiên nên cần có bể để thuần dưỡng, phân cỡ và phòng trị bệnh trước khi đưa vào nuôi thương phẩm. Bể thuần dưỡng để nơi thoáng mát và yên tĩnh, tránh ánh nắng trực 1 - 2 ngày đầu, không cho lươn ăn tạo điều kiện thích nghi với môi trường nuôi nhốt. Mật độ thuần dưỡng 2 - 4 kg/m2. Thay nước 1 - 2 lần/ngày. Thời gian thuần dưỡng là 5 - 7 ngày. Lươn là loài ăn đêm nên chỉ cho ăn 1 lần/ngày lúc 6 - 7 giờ tối. Lượng thức ăn bằng 5 - 7% trọng lượng thân/ ăn nên được để trong sàn đan bằng tre, một đầu có dây treo thả xuống gần sát đáy ao/bể cho lươn đến ăn. Phải để đủ thức ăn cả đêm để lươn ăn từ từ, sáng hôm sau kéo sàn lên bỏ lượng thức ăn dư quá trình nuôi chỉ nên cho ăn một loại thức ăn, nếu bắt buộc phải thay đổi thức ăn khác thì không nên thay thay đổi thức ăn đột ngột mà phải thay đổi từ từ để lươn tập quen dần với mùi vị của thức ăn nuôi trong bể với mật độ cao, nhưng mực nước trong bể nuôi chỉ từ 20 - 30 cm, nên rất mau dơ, do đó 1 - 2 ngày nên thay nước một lần, mỗi lần thay từ 1/2 đến 2/3 lượng nước trong bệnh Áp dụng phương pháp phòng bệnh tổng hợp là làm sạch môi trường nước và bể nuôi, tăng sức đề kháng cho lươn, ngăn ngừa bệnhMột số bệnh thường gặp Bệnh sốt nóng Ta cần giảm mật độ nuôi, thay nước. Khi phát hiện bệnh có thể dùng dung dịch Sunphat đồng 0,07 % với lượng 0,5 - 0,7g/m3 nước, sau 24 giờ tiến hành thay lở loét Trước khi nuôi sát trùng bể bằng vôi, vào mùa hay mắc bệnh cần kết hợp dùng thuốc tím 2 - 3g/m3 hoặc Iodine 1 - 1,5g/m3 hòa tan vào nước tạt đều khắp bể tuyến trùng Dùng thuốc tím 2 - 3g/m3 hoặc Iodine 1 - 1,5g/m3 hoàn tan với nước tạt đều khắp bể hoạchSau thời gian nuôi, khi lươn đạt kích cỡ thương phẩm thì tiến hành thu hoạch, trước khi thu hoạch nên cho lươn nhịn ăn 1 thường, cỡ lươn giống thả từ 100 – 300 con/kg, thời gian nuôi từ 8 - 10 tháng lươn có thể đạt được 150 - 250g/con. Cỡ lươn thả 300 - 500 con/kg thời gian nuôi từ 10 - 12 tháng đạt cỡ 150 - 250g/con. Năng suất Tùy theo mật độ nuôi lươn, năng suất có thể đạt từ 15 - 20kg/m2/vụ mật độ 150 con/m2, năng suất có thể tăng gấp đôi nếu nuôi mật độ cao. Sau khi thu hoạch cần vệ sinh bể sạch sẽ để chuẩn bị nuôi vụ tiếp theo./. STO - Trong vài năm trở lại đây, trên địa bàn tỉnh phát triển nhiều mô hình nuôi thủy sản nước ngọt cho hiệu quả kinh tế cao, trong đó có mô hình nuôi lươn được hộ dân lựa chọn nuôi theo hình thức là xây bể ximăng, cho bùn vào mới thả lươn nuôi, nhằm tạo môi trường nuôi gần với tự nhiên hoặc nuôi lươn trong bể có dây nilông thay thế bùn. Cả hai hình thức nuôi lươn trên đang được áp dụng nuôi hầu hết tại các hộ gia đình. Tuy nhiên, với anh Hồ Văn Nông, ấp Vĩnh Kim, xã Vĩnh Quới TX. Ngã Năm thì lại chọn nuôi lươn không bùn, kết hợp lót vỉ đáy bể nuôi, đem lại nguồn thu nhập ổn dịp ghé tham quan mô hình nuôi lươn không bùn tại nhà anh Nông, đúng lúc anh đang thay nước cho bể nuôi lươn. Khi nước rút cạn, từng con lươn chen chúc nhau vào miếng vỉ lót dưới đáy bể nuôi, đưa cái miệng lên khỏi mặt nước, thân hình cứ lắc lư trong nước. Còn anh Nông thì dùng cái cây dài có gắn thêm miếng cước liên tục kỳ cọ đáy bể nuôi và đùa luôn cặn thức ăn thừa đáy ao theo dòng nước chảy ra bên ngoài. Có điều lạ là mực nước trong bể khá cạn nhưng những con lươn vẫn gom lại trong vỉ dưới đáy ao đu bám vào không hề túa ra bên ngoài. Anh Nông vệ sinh bể nuôi lươn 3 lần/ngày nhằm đảm bảo nguồn nước trong bể nuôi lươn luôn sạch. Ảnh THÚY LIỄU Công việc cứ như thế hết ao này đến ao kia. “Tôi bắt đầu nuôi lươn tầm giữa năm 2016. Một số bể nuôi lươn hiện tại được tận dụng từ chuồng nuôi heo của gia đình. Vụ nuôi đầu tiên do chưa có kinh nghiệm nên tôi chỉ nuôi thử nghiệm con lươn giống và được chia làm 2 bể nuôi con/bể. Với số lượng lươn như trên nuôi trong vòng 12 tháng thì xuất bán, thu về lợi nhuận khá. Do đó, tôi quyết định xây thêm bể nuôi và áp dụng kỹ thuật nuôi mới. Lúc trước để làm chỗ trú ngụ cho lươn, tôi phải đóng vỉ bằng cây rồi thả vào đáy ao, nhưng qua thời gian, cây bị đóng rong kèm theo đó là gặp khó khăn khi mỗi lần vệ sinh bể nuôi phải mang cả vỉ cây ra chà rửa cho sạch rong, lươn đang trú ngụ trong đó phải túa ra bên ngoài nên bị sốc, thậm chí có con bị chết. Thấy việc dùng vỉ lót bằng cây cho lươn không ổn, tôi đã nghĩ cách làm chiếc vỉ gọn nhẹ hơn, dùng dây gân đan thành vỉ thay thế vỉ cây, bên trong vỉ dây gân có thêm lưới chài nhỏ, tùy theo kích cỡ lươn nuôi, sẽ cho lưới vào phía bên trong vỉ, xung quanh vỉ được bao quanh bằng chiếc ống nước bằng nhựa, ngăn thức ăn cho lươn khỏi trôi ra bên ngoài vỉ” - anh Nông bộc bạch. Sau khâu vệ sinh bể nuôi lươn, anh Nông đi nhanh về phía mô tơ điện mở công tắc cho nước chảy vào bể nuôi, anh Nông chia sẻ tiếp “Một trong những khâu quan trọng để nuôi lươn thành công là phải tạo được nơi cho lươn trú ngụ bên trong bể, nhiều người chọn cách bỏ bùn vào ao nuôi, có người chọn dây nilông kết thành chùm cho vào bể. Riêng tôi chọn vỉ nuôi bằng dây gân kết hợp lưới chài do nhẹ chi phí, đặc biệt là dễ quan sát được con lươn bên trong bể. Còn bùn hay dây nilông rất khó phát hiện khi lươn gặp vấn đề về dịch bệnh bởi chúng bám vào lớp bùn hay nilông và bị che lấp hết nên việc quản lý bệnh trên lươn nuôi gặp khó, khi lươn bệnh phát hiện được thì khó điều trị vì đã ở giai đoạn nặng. Bên cạnh đó, nuôi lươn cần phải đảm bảo môi trường nước luôn sạch, phải thay nước 3 lần/ngày cho bể nuôi theo một khung giờ nhất định, nước đưa vào bể phải là nước sạch và trong. Nếu như nuôi các loài thủy sản khác cứ việc thả thức ăn xuống bể nuôi là chúng tự đến ăn, thì nuôi lươn thức ăn phải trôi đến tận miệng chúng mới ăn nên chiếc vỉ nuôi là nơi lươn vào đó trú ngụ và ăn thức ăn, tránh trường hợp lươn bơi xuyên suốt bên ngoài”. Bí quyết nuôi lươn thương phẩm thành công của anh Nông là anh tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm thông qua những người đi trước và tự tìm tòi thêm kiến thức mới thông qua các phương tiện truyền thông hay trên mạng xã hội, mỗi nơi anh góp nhặt một ít tạo thành kinh nghiệm riêng cho việc nuôi lươn của mình. Theo anh Nông, muốn lươn phát triển tốt trong suốt quá trình nuôi, trước khi thả giống cần phải cải tạo bể nuôi thật kỹ bằng các dung dịch sát khuẩn theo hướng dẫn của ngành chuyên môn. Sau thả nuôi, giai đoạn lươn con cần bổ sung thêm một số loại men vi sinh, phòng ngừa bệnh đường ruột và thường xuyên theo dõi quá trình sinh trưởng của lươn cũng như phân loại theo kích cỡ lươn, tùy kích cỡ sẽ ra bể nuôi riêng nhằm tạo sự đồng đều trong bể nuôi, tiện khâu chăm sóc. Hiện tại anh Nông có tổng cộng 8 bể nuôi lươn được cải tạo, mỗi bể là 5m2, thả nuôi con lươn/bể. Với số lượng bể nuôi như trên, mỗi năm anh thu hoạch khoảng 3 tấn lươn thương phẩm, giá bán dao động đồng - đồng/kg, trừ chi phí lợi nhuận tầm 500 triệu đồng/năm. Đồng thời, để tăng lợi nhuận cũng như chủ động con giống nuôi lươn thương phẩm, anh Nông tự tuyển chọn giống lươn nuôi bố mẹ thông qua lươn nuôi thương phẩm. Qua đó, anh Nông sẽ chọn 50 cặp lươn bố mẹ nuôi dưới ao đất cho chúng đẻ lươn con, sau đó lấy số lươn con đem lên bể nuôi, số lượng lươn con đủ để nuôi lươn thương phẩm trong 1 năm. Theo anh Nông, tới đây anh sẽ mở rộng diện tích nuôi lươn lên 20 bể nuôi và tăng đàn lươn bố mẹ lên 100 cặp, số lượng lươn bố mẹ sinh sản như trên đủ cung ứng nuôi lươn thương phẩm, không phải mua bên ngoài, góp phần tăng lợi nhuận hơn nữa. THÚY LIỄU

nuoi tho co loi nhuan khong