xã hội hóa giáo dục đại học
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhất là trước ngưỡng cửa hội nhập thế giới, đều phải chạy đua và đang trong giai đoạn "nước rút". Mỗi lần vượt qua một chặng đường, người - "Xã hội học giáo dục" là một lĩnh vực khoa học chuyên ngành, nghiên cứu hệ
Tài liệu "Giáo trình Xã hội học giáo dục" có mã là 217119, file định dạng pdf, có 54 trang, dung lượng file 741 kb.Tài liệu thuộc chuyên mục: Luận văn đồ án > Khoa học xã hội > Xã hội học.Tài liệu thuộc loại Bạc. Nội dung Giáo trình Xã hội học giáo dục. Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới.
Bản chất xã hội hóa giáo dục. 19/09/2012 - Quản trị. Xã hội hóa giáo dục (XHHGD) đang bị lạm dụng và bóp méo, dẫn đến tình trạng lạm thu và đẩy gánh nặng tài chính cho dân. Vì thế, nhìn lại bản chất của xã hội hóa giáo dục, từ đó có những chấn chỉnh thích hợp
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010(Kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-UBND, ngày 08/5/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum) Kon Tum là một tỉnh miền núi, biên giới có điểm xuất phát kinh tế thấp. Sau 15 năm tái lập tỉnh, với sự nỗ lực của Đảng bộ và
Những nội dung chính của môn học gồm có mối quan hệ giữa cấu trúc xã hội và giáo dục; vấn đề bình đẳng xã hội trong giáo dục; mối quan hệ giữa giáo dục và một số thiết chế cơ bản của xã hội; mối quan hệ gữa dân số và giáo dục; và vấn đề xã hội hóa giáo dục.
materi pkn kelas 1 sd semester 2 kurikulum 2013. Mục lục bài viết Nội dung chính Xã hội hóa giáo dục là gì? Những lợi ích của xã hội hóa giáo dục Xã hội hóa giáo dục ở nước ta hiện nay Thứ nhất Cần nhận thức vì sao phải xã hội giáo dục và thế nào là xã hội hóa giáo dục ở nước ta hiện nay Thứ hai Những vấn đề đặt ra của quá trình xã hội hóa giáo dục ở nước ta hiện nay Xã hội hóa giáo dục là gì? Những lợi ích của xã hội hóa giáo dục Xã hội hóa giáo dục ở nước ta hiện nay Xã hội hóa giáo dục là một quá trình phải được tiến hành một cách lâu dài. Chúng ta thường xuyên nghe tới xã hội hóa giáo dục nhưng ít ai có hiểu biết về xã hội hóa giáo dục. Trong bài viết lần này, chúng tôi sẽ cung cấp tới Quý độc giả một số kiến thức liên quan tới xã hội hóa giáo dục hiện nay. Xã hội hóa giáo dục là gì?Những lợi ích của xã hội hóa giáo dụcXã hội hóa giáo dục ở nước ta hiện nayThứ nhất Cần nhận thức vì sao phải xã hội giáo dục và thế nào là xã hội hóa giáo dục ở nước ta hiện nayThứ hai Những vấn đề đặt ra của quá trình xã hội hóa giáo dục ở nước ta hiện nay Xã hội hóa giáo dục là gì? Xã hội hóa giáo dục là vận động toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục, nhằm phát huy truyền thống hiếu học và tiềm năng con người trong quá trình xây dựng nền giáo dục hiện đại dưới sự quản lý của Nhà nước để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao mức hưởng thụ giáo dục của nhân dân. Xã hội hóa giao dục gồm hai thành phần chính Xây dựng một xã hội học tập trong đó mọi người học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Vận động toàn xã hội tham gia đóng góp cho giáo dục. Những lợi ích của xã hội hóa giáo dục + Xã hội hóa giáo dục là một tư tưởng chiến lược về giáo dục, chỉ đạp quá trình xây dựng và phát triển giáo dục nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc, có tính cách mạng trong hoạt động thực tiễn, biến hoạt động giáo dục mang tính chuyên biệt chuyên môn và nghiệp vụ trong một lĩnh vực, một thiết chế giáo dục ngành giáo dục, trở thành một hoạt động học tập rộng lớn và sâu sắc bắt rễ vào các lĩnh vực đời sông vật chất, tinh thần của xã hội. Đảm bảo cho giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội. + Tạo ra một phong trào học tập sâu rộng trong xã hội dưới nhiều hình thức, thực hiện học tập suốt đời để người dân làm việc tốt hơn, thu nhập cao hơn, cuộc sống tốt đẹp hơn, làm cho Việt Nam trở thành một xã hội học tập. + Xã hội hóa giáo dục sẽ phát huy mọi tiềm năng trong xã hội về vật chất, trí tuệ, khoa học kỹ thuật, huy động sự tham gia của toàn xã hội vào sự nghiệp giáo dục với các mức độ khác nhau giúp giáo dục đạt quy mô rộng, tốc độ lớn, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển và tiến bộ giáo dục. + Thực hiện xã hội hóa giáo dục là một giải pháp quan trọng để thực hiện chính sách công bằng xã hội trong chiến lược kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước. Công bằng không chỉ trong việc hưởng thụ người dân được Nhà nước và xã hội chăm lo mà còn trong việc đóng góp, cống hiến cho xã hội theo khả năng thực tế của từng người từng địa phương. Xã hội hóa là một quá trình mà cá nhân được hòa nhập vào trong xã hội hoặc vào trong một nhóm người thông qua việc học các quy tắc, giá trị đối với từng nhóm xã hội đó. Xã hội hóa còn được hiểu là quá trình biện chứng, trong đó mỗi thành viên trong nhóm người đều có hành động và duy trì nó để tái xuất xã hội. Hiểu một cách đơn giản theo một cách ngắn gọn thì xã hội hóa là sử dụng các tư liệu sản xuất để trao đổi giá trị thành của công. Ý nghĩa của xã hội hóa là tăng tính cộng đồng, giảm thiểu tối đa chủ nghĩa cá nhân trong các lĩnh vực trong xã hội. Xã hội hóa giáo dục ở nước ta hiện nay Thứ nhất Cần nhận thức vì sao phải xã hội giáo dục và thế nào là xã hội hóa giáo dục ở nước ta hiện nay Giáo dục là hoạt động có mục đích, có định hướng, có tổ chức, có nội dung, yêu cầu nhằm tạo thế hệ trẻ thành lớp người kế tiếp lực lượng lao động mới có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ văn hóa, khoa học, kỹ thuật, có năng lực đảm đương và hoàn thành các nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ, phát triển đất nước trong tương lai. Những hoạt động giáo dục được tiến hành trong điều kiện toàn cầu hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội. Xã hội hóa giáo dục với chúng ta là khái niệm mới, mặc dù đã nhắc đến nhiều lần dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng nội hàm của nó còn có những cách hiểu khác nhau. Chính do cách hiểu khác nhau ấy mà có nhiều cách làm khác nhau, dẫn đến những chất lượng, hiệu quả khác nhau. Xã hội hóa giáo dục là làm cho các hoạt động mang tính giáo dục của xã hội được huy động vào quá trình giáo dục một cách tích cực, có hiệu quả. Xã hội hóa giáo dục cũng có nghĩa là xã hội tham gia giải quyết một cách phù hợp những vấn đề giao dục đang đặt ra. Xã hội hóa giáo dục là đa dạng hóa các loại hình giáo dục; là mở rộng quy mô đáp ứng yêu cầu giáo dục của xã hội; là xây dựng cơ cấu ngành học, cấp học hợp lý; là kiểm soát được chất lượng đào tạo toàn diện và ngày càng nâng cao. Thứ hai Những vấn đề đặt ra của quá trình xã hội hóa giáo dục ở nước ta hiện nay Xã hội hóa giáo dục ở nước ta hiện này cần quan triệt và thực hiện những vấn đề chính cụ thể như sau Xã hội hóa giáo dục về nội dung, chương trình giáo dục. Giáo dục là hoạt động tuân theo quy luật nhận thức của con người từ thấp đến cao, từ hẹp đến rộng, từ nông đến sâu việc xây dựng nội dung chương trình giáo dục cần phải tuân theo quy luật nhận thức đó. Việc hiện đại hóa giáo dục là thiếp thu, trang bị những tri thức, kiến thức hiện đại cho người học, nhưng phải căn cứ vào quy luật nhận thưc. Vì thế không bảo thủ, trì trệ hoặc đưa mọi cái mới bất kỳ vào giáo dục một cách thiếu chọn lọc làm cho không những không thực tế, thiếu hiệu quả mà còn phản tác dụng. Xã hội hóa giáo dục là xây dựng nội dung, chương trình giáo dục phù hợp, thiết thực, có hiệu quả với từng loại đối tượng trong xã hội và xã họi phát huy tốt vai trò của mình trong quá trình giáo dục. Xã hội hóa giáo dục trong hệ thống tổ chức cơ sở giáo dục, cấp học, ngành học, huy động tài chính, kinh phí của xã hội. ở nhiều nước trên thế giới, người ta thực hiện xã hội hóa giáo dục trong lĩnh vực này bằng cách huy động các nguồn đóng góp tài chính của xã hội qua thuế và các nguồn thu khác để Nhà nước trực tiếp quản lý, đầu tư cho giáo dục. Vì vậy, họ thực hiện hệ thống giáo dục thống nhất, nhà nước chi phí đầy đủ, thường xuyên cho mọi nhà trường. Xã hội hóa giáo dục trong phương thức hoạt động giáo dục. Xã hội hóa giáo dục là xây dựng xã hội học tập, mọi người trong xã hội ở mọi lứa tuổi, mọi cương vị đều tự giác, say sưa, có nhu cầu học tập mà thế giới hiện nay đang trở thành xu thế phổ biến. Ở nước ta, hình thức xã hội hóa giáo dục này cần được khuyến khích, có chính sách và cơ chế, chế tài thích hợp để cổ vũ mọi người tự học.
Khái niệm giáo dục đại học là gì? Mục tiêu của giáo dục đại học? Vai trò của giáo dục đại học?Giáo dục là lĩnh vực không còn xa lạ với chúng ta bởi nó đã được hình thành từ rất lâu đời trong cách đối nhân xử thế cũng như phát triển tri thức nhân loại. Từ thời xa xưa khi giáo dục theo môi trường sư phạm không có nhiều tiềm năng thì sẽ thấy trong môi trường gia đình còn khi giáo dục trong ngành sư phạm phổ biến hơn thì có thể thấy được đào tạo theo các cấp từ mầm non đến cấp bậc đại học, sau đại học. Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 1. Khái niệm giáo dục là gì? Giáo dục được hiểu là một cách truyền đạt và tiếp thu về kiến thức, phong tục và những kỹ năng của con người áp dụng với con người đã được lưu truyền thông qua các thế hệ bởi hình thức giảng dạy, nghiên cứu hoặc đào tạo truyền đạt từ giáo viên, giảng viên tới hệ học sinh, sinh viên trên khắc cả nước. Ngoài ra giáo dục còn được thực hiện ngay trong chính môi trường gia đình có thể thấy thông qua cách giáo dục con cái của các bậc phụ huynh về cách đối nhân xử thế,…. Giáo dục sẽ được hình thành và thông qua nhiều giai đoạn khác nhau tuy nhiên đều tuân theo trình tự phù hợp với mức độ tuổi tác từ giáo dục cấp mầm non, giáo dục tiểu học cho tới giáo dục trung học và cấp độ đại học. Có thể thấy được phân cấp giáo dục ngoài ba cấp hệ tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông là phổ biến hầu hết đều tham gia thì còn có thể thấy thường xuyên thực hiện và diễn ra ở các trường đại học, trường cao đẳng, học viện, và về viện công nghệ. Trong đó sẽ còn có bao gồm đến tất cả những hoạt động về bậc sau trung học phổ thông như về cao đẳng, đại học, và sau đại học là hệ cao học, thạc sỹ, tiến sỹ,…. Giáo dục đại học hiện nay đang được coi là một trong những hình thức rất cần thiết và quan trọng bởi lẽ sau quá trình đào tạo thì lớp trẻ sẽ nắm bắt được nhiều kỹ năng, kinh nghiệm, tầm kiến thức cao hơn để áp dụng trong phát triển xã hội. Vậy giáo dục đại học là môi tường sư phạm giáo dục ở cấp cao hơn với mức độ kiến thức chuyên sâu theo ngành, nghề mà học sinh lựa chọn chứ không đào tạo một cách rộng theo nhiều chuyên môn và đào tạo tại bậc đại học chỉ dành cho những người đang có những nhu cầu và có đủ về những khả năng về kiến thức và xã hội tham gia học tập. Xét về khía cạnh xẫ hội khi nhìn về mục tiêu giao dục thì đối với từng quá trình phát triển xã hội, mục đích của giáo dục sẽ thay đổi tương ứng phù hợp theo từng giai đoạn khác nhau và được chia ra làm 3 loại cơ bản. Đó là – Mục tiêu giáo dục tiếp cận với truyền thống một trong những mục tiêu của giáo dục đó là muốn giáo dục những thế hệ sau tiếp tục duy trì nền truyển thống về các kiến thức, kỹ năng và các thói quen từ thời cha ông giúp hình thành một mẫu người đạt tiêu chuẩn, ngoài ra chọn hướng giao dục phát triển mạnh mẽ trên thế giới để lồng ghé, đáp ứng được về yêu cầu của xã hội. – Mục tiêu giáo dục tiếp cận cá nhân mục tiêu này hình thành dưới mong muốn giáo dục cá nhân những người có ý thức cao, có đầu óc sáng tạo có thể tự chủ bản thân đưa ra những quyết định theo chính bản thân mình nhận định sẽ phát triển được. – Mục tiêu giáo dục truyền thống – cá nhân kết hợp giữa hai mục tiêu này đang được phát triển một cách độc đáo ở chính việc tiếp tục tiếp thu phát triển những tinh hoa văn hóa, giá trị bản sắc dân tộc, kèm theo đó là học hỏi những giá trị độc đáo của các nước phương tây để không còn lạc hậu đáp ứng ra toàn xã hội phát triển đất nước theo hướng tích cực có chọn lọc. Như vậy, từ những phân tích trên có thể thấy mục đích của giáo dục là cung cấp, trang bị cho chúng ta toàn bộ về các kiến thức và kỹ năng. Đồng thời rèn luyện đạo đức, nhân cách và lối sống của con người giúp mọi người có thể hòa nhập vào với cộng đồng của mình. Song song với mục tiêu trong giáo dục thì pháp luật cũng đưa ra mục tiêu của giáo dục ở cấp đại học đã được quy định cụ thể tại Điều 5 Luật Giáo dục đại học 2012 và Khoản 3 Điều 77 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014. Theo đó Về mục tiêu chung của hệ đào tạo giáo dục đại học là + Đào tạo nhân lực chuyên sâu theo các ngành nghề trong xã hội đang phát triển, xây dựng phat triển các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới ngay từ khi còn trong môi trường học tập tạo nền tảng có sẵn để có thể phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. + Đào tạo về phẩm chất chính trị, đạo đức theo chuẩn mực chung riêng về khối nhà nước thì đào tạo theo Đảng; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân. Đối với hệ đào tạo đại học thì không phổ thông như các cấp bậc tháp hơn mà tập trung đào tạo chuyên sâu theo chuyên ngành mà người học hướng tới với mục đích phát triển trọng tâm nền tảng giáo dục về nhân cách, phẩm chất, kiến thức cần phải có để áp dụng trong đúng lĩnh vực. Riêng đối với các trường đại học nằm trong khối nhà nước như Luật, Quân đội, Công an thì được đào tạo chung về lĩnh hội tinh thần yêu nước làm theo đường lối đúng đắn của Đảng, phục vụ nhân dân, vụ vụ nước nhà. Về mục tiêu cụ thể đào tạo trình độ đại học thì đây là hệ đào tạo để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên – xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo; Bản chất của đào tạo đại học là đào tạo chuyên ngành một cách chuyên sâu, có thể thấy trong đào tạo những người hành nghề luật thì sẽ được học tại những trường về Luật như Đại học Luật, Học viện Tòa án, Học viện Kiểm sát,….ngoài ra còn có một số trường mở khoa luật như Khoa luật của đại học quốc gia,… Từ những môi trường đào tạo chuyên sâu này giúp sinh viên khi ra trường nắm bắt được nhiều kiến thức hơn, có kinh nghiệp áp dụng khối lượng kiến thức hợp lý hơn. 3. Vai trò của Giáo dục đai học? Trong những năm gần đây khi nền kinh tế tri thức là lựa chọn của hầu hết các quốc gia thì giáo dục đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thứ nhất Giáo dục đào tạo là điều kiện tiên quyết góp phần phát triển kinh tế; Thứ hai Giáo dục đào tạo góp phần ổn định chính trị xã hội và cuối cùng giáo dục đào tạo góp phần nâng cao chỉ số phát triển con người. Giáo dục về hình thức chung đều có vai trò nâng cao kiến thức con người lên một bậc cao mới đáp ứng được cả nhu cầu truyền thống và cả môi tường phát triển xã hội như hiện nay. Trong giáo dục đại học đóng vai trò là hệ thống nuôi dưỡng của mọi lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung cấp nhân lực tối thiểu cần thiết để phục vụ các công tác quản lý, quy hoạch, thiết kế, giảng dạy và nghiên cứu các công trình khoa học cần đến sự sáng tạo, tư duy độc lập, tư duy logic vấn đề trong giao lưu, hợp tác,… Những thay đổi lớn về kết cấu kinh tế, các ngành công nghiệp và thị trường lao động quốc tế dẫn đến yêu cầu phát triển kiến thức nhanh chóng cũng như sự linh hoạt và di chuyển nghề nghiệp đối với từng cá nhân. Chính vì vậy, đào tạo hệ đại học chính là một hình thức tích lũy kiến thức và tiến trình phát triển công nghệ làm cho cá nhân người lao động linh hoạt hơn trong việc thích ứng với nghề nghiệp mới bởi lãnh tụ được cả kỹ năng và năng lực thông qua quá trình giảng dạy. Giáo dục có vai trò quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo bởi lẽ giáo dục mang lại kiến thức, quan điểm và kỹ năng giúp nâng cao năng suất lao động khi có cơ hội họ sẽ tìm được việc làm ở cả khu vực chính thức và không chính thức, thu nhập của họ sẽ tăng cao hơn và cũng từ đó, tạo điều kiện cho họ than gia vào các quá trình xã hội một cách bình đẳng hơn nhờ nâng cao nguồn lực của người lao động. Điều này có thể thấy rõ ràng hơn trong cuộc sống hiện nay xuất phát từ môi trường nông thôn chính là việc các gia đình cố gắng cho con cái được bước ra môi trường học tập hệ đại học để mạnh dạn phát triển bản thân, đi tìm kiếm những cơ hội việc làm mới có thu nhập cao hơn ổn định cuộc sống thay vì làm việc ở những vùng quê nghèo khó. Giáo dục đại học là một dây chuyền sản xuất mà đầu ra là nguồn nhân lực đạt chuẩn. Theo quan điểm này, giáo dục đại học là đầu vào tạo nên sự phát triển và tăng trưởng của các ngành trọng tâm phát triển như thương mại, công nghệ,…. bởi lẽ những người tham gia đại học đều phải có năng lực kiến thức phù hợp với chuyên ngành, tuy nhiên không hẳn những người học đại học tốt nghiệp đều đạt chuẩn nhưng đối với những người cống hiến cả năng lực, ký năng và kiến thức của mình sẽ là nguồn năng lực đạt chuẩn. Mặt khác, giáo dục đại học là đào tạo để trở thành nhà nghiên cứu. Dưới góc độ của cách nhìn này thì giáo dục đại học là thời gian chuẩn bị để tạo ra những nhà khoa học và nhà nghiên cứu khoa học bởi lẽ môi tường đại học đã được làm quen với việc xay dựng các đề tài, phát triển đề tài nghiên cứu khoa học đó cũng là lí do có thể khẳng định giáo dục đại học đóng vai trò là hệ thống nuôi dưỡng của mọi lĩnh vực trong đời sống. Một quốc gia muốn phát triển về khoa học công nghệ và tăng trưởng về kinh tế thì nhất thiết phải kết hợp hai yếu tố là hệ thống giáo dục đại học và một lực lượng lao động. Việc phát triển những ngành công nghệ bản địa cũng như năng lực trong lĩnh vực nông nghiệp, an toàn thực phẩm và các ngành công nghiệp khác của chúng ta chính là nhờ có một hạ tầng giáo dục đại học bởi đây là môi trường cho phép con người phổ cập, tiếp thu toàn bộ kiến thức, kỹ năng học tập, nghiên cứu, khai thác những tinh hoa, nghệ thuật cũng như phát triể hệ tư duy một cách mới mẻ hơn.
luanvantot Zalo/tele 0934573149BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤHỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIATẠ THỊ BÍCH NGỌCXÃ HỘI HÓA GIÁO DỤCĐẠI HỌC Ở VIỆT NAMHIỆN NAYChuyên ngành Quản lý công Mã số 9 34 04 03TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNGHÀ NỘI, 2021Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tạiluanvantot Zalo/tele 0934573149Công trình được hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc giaNgười hướng dẫn khoa học 1. PGS. Trương Quốc Chính PGS. Đặng Khắc Ánh Phản biện 1 .................................................................................... Phản biện 2 ....................................................................................Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp..... Nhà ......, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian vào hồi ......... giờ ..... ngày ... tháng .... năm .........Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thưviện của Học viện Hành chính Quốc khảo miễn phí các tài liệu khác tạiluanvantot Zalo/tele 0934573149MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Dưới góc độ quản lý công, xã hội hóa XHH là phương thức đa dạng hóa chủ thể cung ứng dịch vụ công. Trong các học thuyết kinh tế phương Tây, XHH được xem là một giải pháp của Nhà nước trong việc giải quyết các thất bại của thị trường, và XHH dịch vụ công được hiểu là việc Nhà nước cung cấp dịch vụ công dựa trên việc sử dụng các nguồn lực công. Tại Việt Nam, XHH dịch vụ công được hiểu là huy động và tổ chức cho các thành phần trong xã hội tham gia cung ứng dịch vụ công dưới sự quản lý của Nhà nước. Tuy khác biệt về nội hàm, song từ góc độ quản lý công, có thể thấy sự tham gia của các chủ thể ngoài Nhà nước vào việc thực hiện các nhiệm vụ công là một xu thế tất yếu phổ biến ở các quốc gia. Giáo dục đại học GDĐH là hoạt động giáo dục sau trung học phổ thông nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cho người học về một ngành, lĩnh vực cụ thể. Trong những năm qua, các hoạt động chủ yếu của XHH GDĐH ở Việt Nam đã diễn ra rất sôi nổi. GDĐH ngoài công lập phát triển mạnh nhưng chưa đồng đều và còn nhiều hạn chế. Hoạt động thu hút tài chính ngoài ngân sách được thực hiện dè dặt, thiếu chiến lược. Việc tiếp nhận các nguồn lực phi tài chính đang bị thả nổi tùy vào năng lực tự thân của từng cơ sở GDĐH. Việc thực hiện quyền tự chủ được triển khai mạnh, song còn thiếu cơ chế và động lực để trở nên phổ biến. Hợp tác quốc tế về GDĐH đã thực hiện nhưng chưa tương xứng với tiềm năng... Với mong muốn khắc họa hiện trạng, chỉ rõ nguyên nhân, đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh XHH GDĐH ở Việt Nam, nghiên cứu sinh chọn “Xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và đánh giá thực trạng XHH GDĐH ở nước ta, luận án đề xuất quan điểm vàTham khảo miễn phí các tài liệu khác tạiluanvantot Zalo/tele 09345731491Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tạiluanvantot Zalo/tele 09345731492Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tạiluanvantot Zalo/tele 0934573149chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý nhà nước QLNN đối với giáo dục và GDĐH. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu Luận án tập trung phân tích các sách chuyên khảo, các bài nghiên cứu; các văn kiện và nghị quyết của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách hiện hành về XHH giáo dục và XHH GDĐH; dữ liệu thống kê thường niên của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các bài viết trên các trang thông tin điện tử về các vấn đề liên quan tới XHH GDĐH. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Bảng hỏi được phát tới giảng viên và sinh viên theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với mục tiêu thu về 50 phiếu trả lời của sinh viên và 10 phiếu trả lời của giảng viên mỗi trường để thu thập thông tin nhằm đánh giá thực trạng XHH GDĐH ở Việt Nam. Các số liệu thu thập được sử lý bằng phần mềm Statistical Package for the Social Sciences SPSS Statistics. - Phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng để thu thập thông tin từ các đối tượng liên quan nhằm đánh giá hoạt động XHH GDĐH ở Việt Nam hiện nay và góp phần xây dựng các giải pháp tăng cường hoạt động này trong thời gian tới. Phương pháp phỏng vấn sâu được tiến hành trên hai nhóm đối tượng, gồm cán bộ quản lý trong các cơ quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có chức năng quản lý các vấn đề liên quan tới nội dung nghiên cứu và cán bộ quản lý đương nhiệm cấp trường/khoa/bộ môn tại các trường đã chọn. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 5. Câu hỏi nghiên cứu - XHH GDĐH ở Việt Nam là gì? - Tại sao phải đẩy mạnh XHH GDĐH ở Việt Nam? - Thực trạng XHH GDĐH ở Việt Nam đang như thế nào? - Cần thực hiện những giải pháp nào để đẩy mạnh XHH GDĐH ởViệt Nam?Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tạiluanvantot Zalo/tele 0934573149 Giả thuyết nghiên cứu XHH GDĐH ở Việt Nam là quá trình huy động sự tham gia của toàn xã hội vào việc thúc đẩy sự phát triển của GDĐH dưới sự quản lý của Nhà nước. Cần đẩy mạnh XHH GDĐH ở Việt Nam vì XHH GDĐH làm giảm nhẹ gánh nặng ngân sách đồng thời đảm bảo nguồn cung đào tạo nhân lực trình độ ĐH; tạo ra nhiều cơ hội học tập, góp phần xây dựng xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời; tạo nên động lực cạnh tranh trong toàn hệ thống, đặt ra yêu cầu nâng cao năng lực QLNN về GDĐH; và làm phát huy các tiềm lực của xã hội, khích lệ tính chủ động của các bên liên quan nhằm nâng cao chất lượng GDĐH. Các phương diện biểu hiện của XHH GDĐH đều đang được triển khai, trong đó Phát triển GDĐH ngoài công lập là hoạt động được triển khai sớm nhất, có tốc độ phát triển nhanh nhất, song hiệu quả thu được chưa đạt tới mục tiêu đã đề ra; Tiếp nhận các nguồn lực phi tài chính cho GDĐH là hoạt động được diễn ra thường xuyên và rộng khắp, tuy nhiên các bên liên quan vẫn đang đóng vai trò thiếu chủ động và chưa phát huy hết tiềm lực; Hoạt động thực hiện quyền tự chủ của các cơ sở GDĐH từng bước được thí điểm ở phạm vi nhỏ và song mới ở giai đoạn đầu áp dụng nên hiệu quả chưa rõ; Hoạt động thu hút tài chính ngoài ngân sách cho GDĐH và hoạt động hợp tác quốc tế về GDĐH chưa được triển khai tương xứng với tiềm năng. Để đẩy mạnh XHH GDĐH ở Việt Nam, cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của XHH GDĐH; hoàn thiện chính sách, pháp luật XHH GDĐH; tổ chức thực hiện có hiệu quả XHH GDĐH; bảo đảm các điều kiện đẩy mạnh XHH GDĐH. Mặc dù còn hạn chế, song nếu thực hiện tốt các giải pháp, XHH GDĐH sẽ phát huy được tốt vai trò. Điểm mới của Luận án Thứ nhất, luận án sử dụng cách tiếp cận của quản lý công để nghiên cứu XHH GDĐH với tư cách hoạt động XHH đối với một dịch Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tạiluanvantot Zalo/tele 09345731494Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tạiluanvantot Zalo/tele 09345731495Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tạiluanvantot Zalo/tele 0934573149CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 1. Các công trình ngoài nước Huy động sự tham gia của xã hội vào việc nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của GDĐH là mối quan tâm của nhiều học giả trên thế giới. Vì điều kiện lịch sử cụ thể và bối cảnh xã hội khác nhau nên biểu hiện của hoạt động này ở các quốc gia có sự khác biệt. Nếu như ở Hoa Kỳ, tự chủ ĐH là triết lý chủ đạo và sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống GD đem lại thực tiễn phong phú cho các nhà nghiên cứu; thì ở châu Âu, cùng với tự chủ ĐH, cách thức triển khai phương thức trao đổi giảng dạy và học tập Erasmus và hiệu quả của hình thức học tập trực tuyến quy mô lớn MOOCs đang là mối quan tâm của các nhà nghiên cứu. Trong khi đó, tại Trung Quốc, XHH GDĐH gắn liền với các vấn đề về đóng góp tài chính và đang chuyển mình trong tổng thể công cuộc hiện đại hóa giáo dục. Các công trình trong nước Tại Việt Nam, cùng với khoa học và công nghệ, GD&ĐT được xác định là quốc sách hàng đầu. Quan tâm phát triển và đẩy mạnh đầu tư cho giáo dục không chỉ là chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước, mà còn là hành vi mang tính truyền thống trong từng gia đình Việt Nam. Vì thế, XHH giáo dục có một nền tảng tốt để hình thành và phát triển một cách phong phú. Trên bình diện chung này, các nghiên cứu về XHH giáo dục được triển khai rất đa dạng. Các công trình nghiên cứu chung về xã hội hóa giáo dục GDĐH là bậc giáo dục cao nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong khi hoạt động XHH đối với các loại hình và bậc học còn lại được nghiên cứu khá cụ thể, thì XHH GDĐH lại là vấn đề còn đang để ngỏ. Có thể khẳng định chưa có một nghiên cứu nào xem xét XHH GDĐH như một đối tượng nghiên cứu. Đây là khoảng trống lý thuyết để nghiên cứu sinh tiến hành thực hiện luận án này. Các công trình nghiên cứu về từng nội dung của xã hội hóa Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tạiluanvantot Zalo/tele 0934573149giáo dục đại học Tiếp cận XHH GDĐH như một chuỗi các hoạt động và trên cơ sở năm nội dung chủ yếu của hoạt động XHH GDĐH ở Việt Nam, có thể sắp xếp các nghiên cứu về từng khía cạnh cụ thể của XHH GDĐH dưới góc độ từng nội dung độc lập theo các nhóm cơ bản. 1. Nhận xét kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan và vấn đề đặt ra đối với luận án Các công trình chủ yếu được công bố dưới dạng bài báo khoa học, sách tham khảo và Luận án tiến sỹ, chủ yếu nghiên cứu về XHH giáo dục nói chung. Các nghiên cứu lý luận về XHH giáo dục chủ yếu giới thiệu thể chế Nhà nước về XHH và chỉ ra các giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế Nhà nước về XHH giáo dục nói chung và XHH giáo dục đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông, chưa có nghiên cứu nào tập trung xem xét và làm rõ các vấn đề lý luận và phân tích thực tiễn về XHH giáo dục đối với bậc ĐH. Đây là một khoảng trống trong nghiên cứu tại Việt Nam hiện nay. Các nghiên cứu giới thiệu trong tổng quan là nghiên cứu về từng biểu hiện cụ thể của XHH GDĐH theo quan điểm lý thuyết của luận án. Các nghiên cứu về GDĐH ngoài công lập đã làm sáng tỏ quá trình hình thành, phát triển, phân tích những ưu điểm và hạn chế của GDĐH ngoài công lập ở Việt Nam hiện nay, đồng thời chỉ ra các giải pháp từ thực tiễn quản lý. Các nghiên cứu về thu hút tài chính ngoài ngân sách cho GDĐH chủ yếu tiến hành trên đối tượng nghiên cứu là các trường ĐH công lập và được xem xét trong vai trò của yếu tố tiên quyết giúp thực hiện tự chủ ĐH. Các nghiên cứu về tiếp nhận nguồn lực phi tài chính cho GDĐH chủ yếu tập trung vào vấn đề “nóng” và “khó” do lịch sử để lại là mối quan hệ giữa viện nghiên cứu và trường ĐH và bước đầu đề cập tới vai trò của các doanh nghiệp đối với trường ĐH, còn nhiều bên liên quan khác chưa được làm rõ khả năng đóng góp cho GDĐH. Các nghiên cứu về tự chủ ĐH chủ yếu thiên về nghiên cứu lý luận nhằm chỉ ra nội hàm khái niệm và phạm vi của tựTham khảo miễn phí các tài liệu khác tạiluanvantot Zalo/tele 09345731497Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tạiluanvantot Zalo/tele 09345731498Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tạiluanvantot Zalo/tele 0934573149thành phần khác nhau trong xã hội. Khái niệm “giáo dục đại học” GDĐH là giai đoạn giáo dục không bắt buộc sau giáo dục phổ thông. GDĐH có mục tiêu là cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cho người học về một ngành, lĩnh vực cụ thể, từ đó làm gia tăng sự am hiểu chuyên môn của người học, đồng thời tăng cường khả năng làm việc kiếm sống của họ. GDĐH gồm hoạt động giảng dạy, hoạt động nghiên cứu và các hoạt động hỗ trợ giảng dạy, nghiên cứu. Ở nước ta, GDĐH bao gồm đào tạo các trình độ ĐH, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ được thực hiện tại các cơ sở GDĐH. Khái niệm “xã hội hóa giáo dục đại học” XHH GDĐH là quá trình huy động sự tham gia của toàn xã hội vào việc thúc đẩy sự phát triển của GDĐH dưới sự quản lý của Nhà nước. Sự tham gia của toàn xã hội được thể hiện trên nhiều phương diện và dưới dạng các nguồn lực được huy động. Vì bản chất của quản lý công là nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu công, nên XHH GDĐH được hiểu là một giải pháp để nâng cao chất lượng GDĐH, hướng tới đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. 2. Nội dung, đặc điểm và vai trò của xã hội hóa giáo dục đại học Nội dung của xã hội hóa giáo dục đại học Phát triển GDĐH ngoài công lập; Thu hút tài chính ngoài ngân sách cho GDĐH; Tiếp nhận các nguồn lực phi tài chính cho GDĐH; Thực hiện quyền tự chủ của các cơ sở GDĐH; Hợp tác quốc tế về GDĐH. Đặc điểm của xã hội hóa giáo dục đại học XHH GDĐH là mở rộng chủ thể cung ứng dịch vụ GDĐH. XHH GDĐH không làm giảm trách nhiệm QLNN về GDĐH. XHH GDĐH được thực hiện dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. XHH GDĐH là hoạt động mang tính xã hội, phục vụ lợi ích chung của cộng đồng. Vai trò của xã hội hóa giáo dục đại họcTham khảo miễn phí các tài liệu khác tại
Đào tạo có sự tham gia của nhà sử dụng lao động Ngay từ khi mới là sinh viên, Ngô Quang Khánh, Trường đại học FPT ngành Kỹ thuật phần mềm, đã được nhận vào thực tập và làm việc với khách hàng Nhật Bản tại Công ty CP Phần mềm FPT FPT Software. Trong quá trình đó, Khánh đã tự nâng cao trình độ tiếng Nhật, học văn hoá người bản địa và mở rộng quan hệ với các công ty Nhật Bản. Sau kỳ thực tập, Khánh xuất sắc vượt qua vòng tuyển chọn, và được sang Nhật theo chương trình hợp tác phát triển giữa Đại học FPT với Tập đoàn SBI Holdings. Đến giờ, Khánh vẫn đang làm việc tại đây, với mức lương mà nhiều người mơ ước. Khánh chỉ là một trong số nhiều sinh viên có năng lực, ngoại ngữ và chuyên môn vững chắc của Đại học FPT đáp ứng tốt yêu cầu tuyển dụng của những người sử dụng lao động khắt khe từ Nhật Bản. Trên website của trường, bà Phạm Tuyết Hạnh Hà – Trưởng Phòng Công tác sinh viên cho biết, hiện nay có 10-15% cựu sinh viên Trường đại học FPT đang học tập và làm việc tại nước ngoài, trong đó 50% đang học tập và làm việc tại Nhật Bản. Trường đại học FPT là một trong những cơ sở giáo dục đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu là “tấm gương” điển hình về xã hội hoá giáo dục. Sau 5 năm thực nghiện Nghị quyết số 29, Bộ Giáo dục và Đào tạo cho biết, Bộ đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học đổi mới công tác xây dựng chương trình đào tạo trong đó có sự tham gia của các nhà quản lý, các nhà sử dụng lao động; xây dựng và công bố chuẩn đầu ra theo từng ngành đào tạo. Kết quả là nhiều cơ sở giáo dục đại học đã tích cực rà soát, điều chỉnh, đổi mới chương trình đào tạo theo hướng hiện đại, phù hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ thống giáo dục đại học, tăng cường năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. “Đào tạo kết hợp với doanh nghiệp được xem là một đột phá của nhiều trường như Trường đại học Công nghiệp Hà Nội, Trường đại học Bách khoa Hà Nội, Trường đại học FPT… trong các hoạt động xây dựng chương trình giảng dạy, thực tập, kiến tập,… các nội dung do doanh nghiệp đặt hàng”, Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu rõ. Thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách cho phát triển giáo dục Để khắc phục những hạn chế, yếu kém trong giáo dục đào tạo, ngày 4-11-2013, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/ về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo với mục tiêu tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Nghị quyết xác định Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả; xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Theo Bộ giáo dục và Đào tạo, kể từ sau khi Nghị quyết số 29-NQ/ ra đời, xã hội hóa giáo dục trong những năm qua đã đạt góp phần nâng tỷ lệ huy động trẻ, học sinh trong độ tuổi ra lớp, phổ cập giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển loại hình trường, lớp, chương trình chất lượng cao đáp ứng nhu cầu học tập của người dân, giảm gánh nặng cho ngân sách. Chủ trương xã hội hóa giáo dục đã tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước cho phát triển giáo dục. Số liệu của Bộ giáo dục và Đào tạo cho biết, tại thời điểm năm 2015, giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục TCCN và giáo dục đại học cả nước đã thu hút được xấp xỉ 18 nghìn dự án trong nước. Số dự án này đã tạo ra xấp xỉ 1,8 triệu chỗ học, gần 200 nghìn chỗ làm việc trong đó khoảng 112,6 nghìn chỗ làm việc cho giáo viên và giảng viên; cung cấp cho thị trường lao động hơn 93,1nghìn người/năm đã qua đào tạo trình độ TCCN, cao đẳng và đại học. “Xã hội hóa giáo dục đã giúp thúc đẩy quá trình tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới về dạy, học và quản lý giáo dục, góp phần đưa giáo dục và đạo tạo hội nhập với các nước trong vùng và trên thế giới”, báo cáo của Bộ giáo dục và Đào tạo về sơ kết 5 năm triển khai Nghị quyết 29 đã nhấn mạnh. Theo báo cáo, các lĩnh vực công nghệ mới được chuyển giao bao gồm phương pháp dạy học, xây dựng và phát triển chương trình, biên soạn sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy; phát triển tổ chức và đội ngũ, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch giáo dục và quản trị cơ sở giáo dục, đào tạo... Nhiều chương trình giáo dục tiên tiến theo hướng tiếp cận năng lực, phát triển các kỹ năng mềm, quan tâm nhiều hơn đến hoạt động ngoại khóa giúp học sinh, sinh viên phát triển thể chất, năng khiếu và tính sáng tạo, chủ động hòa nhập và chấp nhận cạnh tranh khi đi ra môi trường quốc tế đã được quan tâm, nghiên cứu và triển khai trong thực tế. Cụ thể, tính đến năm học 2016-2017, đã có 35 chương trình tiên tiến ở 23 cơ sở đào tạo; 16 chương trình kỹ sư chất lượng cao theo tiêu chuẩn của Cộng hoà Pháp ở 4 cơ sở đào tạo và 56 chương trình chất lượng cao ở các cơ sở khác. Ngoài ra, các trường đại học còn có hơn 500 chương trình liên kết đào tạo quốc tế với các trường đại học ở các nước trên thế giới. Tính đến hết năm học 2018-2019, đã có gần 550 chương trình hợp tác và liên kết đào tạo đang hoạt động giữa 85 cơ sở giáo dục Việt Nam với 258 cơ sở giáo dục đại học nước ngoài thuộc 33 quốc gia và vùng lãnh thổ. Các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài đã tuyển được 86 nghìn sinh viên, học viên trong đó có khoảng 48 nghìn người đã tốt nghiệp ở các trình độ cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ và các trình độ khác; và người đang học. Những thành công của cá nhân chàng sinh viên Ngô Quang Khánh, của Trường đại học FPT và nhiều cơ sở đào tạo khác là ví dụ điển hình về những thành công trong chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá giáo dục. Đây chính là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước phù hợp với sự phát triển của xã hội.
xã hội hóa giáo dục đại học